Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 4 tháng 5, 2020

Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án. Về thủ tục ly hôn do một bên ở nước ngoài, việc ly hôn vẫn được giải quyết nếu thỏa mãn các yêu cầu luật định. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc hiểu rõ hơn quy định pháp luật đối với vấn đề trên và thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài.

Ly dị có yếu tố nước ngoài
Việc ly hôn sẽ làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý

Quy định của pháp luật về ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hôn nhân, gia đình là nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, do đó, ly hôn cũng phải dựa trên nguyên tắc trên. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi ly hôn giả tạo, cưỡng ép, lừa dối cản trở ly hôn.

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình 2014, những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, việc ly hôn có thể do cả hai vợ chồng yêu cầu hoặc do một bên vợ, chồng có yêu cầu đều được Tòa án xem xét giải quyết. Trong trường vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì Tòa án:

  • Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì công nhận thuận tình ly hôn;
  • nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì giải quyết việc ly hôn.
Tài liệu pháp lý về ly hôn
Ly hôn phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện

Trường hợp chỉ có một bên vợ, chồng yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, giải quyết như sau:

  • Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo yêu cầu cha, mẹ, người thân khác thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Trường hợp ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Theo Quy định tài Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Như vậy, vợ/chồng hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hoặc cùng có yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn.

Việc đơn phương ly hôn được Tòa án giải quyết nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trường hợp một bên ở Việt Nam và một bên định cư hoặc cư trú ở nước ngoài, tùy vào từng trường hợp cụ thể để được xem xét giải quyết ly hôn theo tinh thần của Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP.

Trong trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài, giải quyết ly hôn theo Điều 2.1 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP như sau:

  • Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả, Toà án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.
  • Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết.

Tại Công văn số 253/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn trường hợp trên mà nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn, nếu có căn cứ xác định bị đơn vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn, cũng như không thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai thì:

  • Coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
  • Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn, cũng như không chịu thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai.
  • Sau khi xét xử, Tòa án gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Một số trường hợp ảnh hưởng đến quá trình ly hôn
Có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình

Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, việc giải quyết ly hôn người Việt Nam về nước và người nước, theo quy định tại Điều 2.3 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, như sau:

  • Trong trường hợp người nước ngoài đang ở nước ngoài xin ly hôn người Việt Nam mà người Việt Nam còn quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam, thì Toà án thụ lý giải quyết.
  • Trong trường hợp người Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam mà vẫn đang cư trú tại Việt Nam thì Toà án không thụ lý giải quyết vì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài quy định tai Điều 2.4 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, giải quyết như sau:

  • Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước không còn liên hệ với công dân Việt Nam, công dân Việt Nam xin ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết.
  • Nếu người nước ngoài bỏ về nước, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng từ một năm trở lên, sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ, nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn.

Thủ tục yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn

Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài

Trường hợp thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, CMND (bản sao);
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con)
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).

Trường hợp đơn phương ly hôn gồm có:

  • Đơn xin ly hôn hoặc Đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án);
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu mất bản chính.
  • Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu bản sao có chứng thực;
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
  • Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản liên quan;
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
Các bước ly dị có yếu tố nước ngoài
Người nước ngoài không có tin tức cho vợ hoặc chồng từ một năm trở lên được xử cho ly hôn

Trình tự thủ tục ly hôn

Bước 1: Người xin ly hôn viết đơn xin ly hôn và gửi bộ hồ sơ xin ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, bao gồm:

  • Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp tỉnh là nơi có thẩm quyền giải quyết.
  • Nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện, Theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 2: Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí trong thời hạn 7-15 ngày.

Bước 3: Tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án

Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.

Trên đây là toàn bộ bài tư vấn về ly hôn có yếu tố nước ngoài và thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài. Qúy bạn đọc nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc gặp trường hợp cụ thể cần tư vấn xin vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được luật sư tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



May 05, 2020 at 01:00PM

Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích

Để tiến hành thủ tục ly hôn khi một bên mất tích, trước tiên cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn. Để có thể hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về vấn đề này cũng như trình tự thủ tục ly hôn đối với trường hợp trên mời các bạn theo dõi bài đọc dưới đây.

Ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú
Một người biệt tích 2 năm liền trở lên Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích

Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích

Mất tích là việc một người đã biệt tích trong một thời gian dài mà không có tin tức gì về việc người đó còn sống hay đã chết. Theo quy định tại Điều 68 Luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố một người mất tích:

  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
  • Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
  • Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Theo đó, việc thông báo tìm kiếm người mất tích được thực hiện theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là:

  • Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

Khi người mất tích trở về thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:

  • Người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan.
  • Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
  • Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, nếu một người đã biệt tích 02 năm liền trở lên, đã tìm kiếm nhưng không có bất cứ thông tin gì về việc người đó còn sống hay đã chết thì người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích.

Văn bản pháp luật về tuyên bố mất tích
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi mục đích hôn nhân không đạt được

Khi nào Tòa án giải quyết cho ly hôn khi một bên mất tích ?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình 2014, những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, việc ly hôn có thể do cả hai vợ chồng yêu cầu hoặc do một bên vợ, chồng có yêu cầu đều được Tòa án xem xét giải quyết. Trong trường một bên mất tích, bên còn lại muốn ly hôn thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn, dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Bản án tuyên bố mất tích
Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, có thể tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn

Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích

Để có thể ly hôn với người mất tích, trước tiên cần phải làm “thủ tục” yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích.

Thủ tục tuyên bố người mất tích

Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:

  1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
  2. Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.
  3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  4. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
  5. Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu, trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.

Trong đó, hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích.

Quy trình tuyên bố mất tích
Tòa án nhân dân cấp Huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên

Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích

Hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:

  • Đơn khởi kiện xin đơn phương ly hôn theo mẫu đơn xin ly hôn;
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
  • Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích được thực hiện như sau:

  1. Người xin ly hôn viết đơn ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện.
  2. Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
  3. Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài tư vấn về thủ tục tuyên bố một người mất tích để tiến hành ly hôn. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề trên xin vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



May 05, 2020 at 10:00AM

Chủ Nhật, 3 tháng 5, 2020

Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái luật, công nhận hôn nhân gia đình

Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái luật là thủ tục vô cùng cần thiết để đảm bảo hôn nhân giữa vợ và chồng là hôn nhân tự nguyện, bình đẳng và đúng với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Vậy trong trường hợp nào thì việc kết hôn bị coi là trái pháp luật và phải làm thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái luật, những vấn đề này sẽ được quy định cụ thể trong bài viết này.

Quy định về hủy kết hôn trái pháp luật
Kết hôn phải thỏa mãn các điều kiện quy định của luật hôn nhân và gia đình

Quy định của pháp luật về kết hôn trái luật

Điều kiện công nhận kết hôn theo pháp luật

Căn cứ trên cơ sở Điều 3, Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Điều kiện để kết hôn bao gồm:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật hôn nhân gia đình 2014.

Bên cạnh đó, để việc kết hôn có giá trị pháp luật, người kết hôn phải làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi vợ hoặc chồng cư trú.

Kết hôn trái luật là gì ?

Theo Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

Các trường hợp được coi là kết hôn trái pháp luật gồm:

  • Nam nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn;
  • Nam nữ không tự nguyện kết hôn;
  • Lừa dối kết hôn;
  • Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi (đã hoặc đang); giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Yêu cầu hủy kết hôn trái luật

Chủ thể yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Không tự nguyện là một trong những dấu hiệu của kết hôn trái pháp luật

Người yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Căn cứ theo Điều 10 Luật Hôn nhân gia đình 2014, người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn khi không được tự nguyện kết hôn;
  • Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Lưu ý: cá nhân, cơ quan tổ chức không phải người bị cưỡng ép kết hôn thì được yêu cầu trong trường hợp kết hôn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi, các trường hợp bị cấm kết hôn.

Hậu quả của hủy kết hôn trái pháp luật

Theo Điều 12 Luật hôn nhân gia đình 2014, hậu quả của việc hủy kết hôn trái pháp luật là:

  • Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên chấm dứt quan hệ vợ chồng.
  • Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này: do hai bên thỏa thuận, trong trường hợp không thỏa thuận được thì kiện lên Tòa án để giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái luật

Thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật
Đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Cơ quan có thẩm quyền hủy kết hôn trái luật

Cơ quan có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật là Tòa án nhân dân cấp huyện theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Khi nhận được hồ sơ yêu cầu, Tòa án sẽ xử lý yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 và Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

  • Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
  • Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
  • Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Còn nếu sau đấy hai bên vẫn không đủ điều kiện kết hôn và có yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thì:

  • Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái luật

Để tiến hành thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, người có yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ:

  • Đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo khoản 2 Điều 362 bộ luật tố tụng dân sự 2015;
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
  • Chứng cứ, tài liệu về việc vi phạm điều kiện kết hôn để tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.

Nội dung đơn yêu cầu gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu, người có liên quan;
  • Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
  • Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ yêu cầu ở trên, người có yêu cầu sẽ tiến hành nộp hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ thì Tòa án có thẩm quyền tiến hành thụ lý giải quyết theo Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:

  • Hai bên đăng ký kết hôn đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
  • Nếu đăng ký không đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án sẽ xử lý theo khoản 3,4 Điều 3 Thông tư liên tịch này: tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.

Trên đây là nội dung bài viết hướng dẫn thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật. Nếu có thắc mắc về nội dung trên hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý về các thủ tục hôn nhân gia đình, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái luật, công nhận hôn nhân gia đình
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



May 04, 2020 at 01:00PM

Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn

Việc giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn thường khá rắc rối vì quan hệ hôn nhân không được pháp luật công nhận sẽ không thể áp dụng các nguyên tắc phân chia tài sản khi cả hai không sống chung với nhau nữa. Vậy khi muốn chia tài sản thì cần phải làm như thế nào và giải quyết tranh chấp phân chia tài sản ra sao, bài viết này sẽ tư vấn cụ thể về vấn đề này.

Chia tài sản chung trong trường hợp không đăng ký kết hôn
Tài sản chung là tài sản hai vợ chồng cùng có quyền sở hữu

Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Quan hệ hôn nhân vợ chồng

Trên cơ sở Điều 3, Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Điều kiện để kết hôn theo luật định bao gồm:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014.

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch, vợ chông có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Trường hợp cả hai sống chung không đăng ký kết hôn thì việc kết hôn này không có giá trị pháp lý và không thể tiến hanh các thủ tục ly hôn nếu không muốn sống chung nữa theo luật định.

Tài sản chung của vợ chồng

Theo Điều 213 Bộ luật dân sự 2015, tài sản chung của vợ chồng là những tài sản vợ chồng sở hữu chung. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Phân chia tài sản chung của vợ chồng không đăng ký kết hôn

Quy định về phân chia tài sản khi sống chung như vợ chồng
Một trong những cách phân chia tài sản chung là sự thỏa thuận giữa vợ chồng

Khác với vợ chồng có đăng ký kết hôn, khi hai người chung sống không có đăng ký kết hôn khi không ở chung với nhau nữa sẽ không tiến hanh thủ tục ly hôn và việc chia tài sản chung cũng không áp dụng các nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn.

Theo Điều 16 Luật hôn nhân gia đình 2014, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng không đăng ký kết hôn được giải quyết:

  • Được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên;
  • Trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Về nguyên tắc, việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, khi hai bên muốn phân chia tài sản chung thì hai bên sẽ thỏa thuận phân chia tài sản đó như thế nào. Trong trường hợp không phân chia được thì hai bên khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp chia tài sản.

Nguyên tắc phân chia tài sản chung được Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

  • Nếu tình trạng tài sản chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó;
  • Khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác;
  • Trường hợp có nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trên thực tế, khi thỏa thuận phân chia tài sản, hai bên vợ chồng thường dễ dẫn đến tranh chấp vì hai bên thường mong muốn phần tài sản của minh nhiều hơn, lợi ích của minh được đảm bảo tốt nhất.

Nếu khi ly hôn tài sản chung thường được chia đôi cho hai bên vợ chồng thì khi phân chia tài sản vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn dựa trên Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 nên phần tài sản chia có thể có sự chênh lệch và dẫn đến nhiều vấn đề rắc rối hơn để có thể phân chia tài sản một cách hợp lý.

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp

Tòa án giải quyêt đơn khởi kiện
Tòa án tiến hành phân chia tài sản nếu hai bên không thể thỏa thuận được

Hồ sơ khởi kiện

Để tiến hành khởi kiện phân chia tài sản, bên yêu cầu chia tài sản phải tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

  • Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp phân chia tài sản;
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp;
  • Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người yêu cầu phân chia tài sản.

Nội dung của đơn khởi kiện dựa trên Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Thông tin của nguyên đơn, bị đơn và những người có lợi ích liên quan: tên, nơi cư trú, nơi làm việc, số điện thoại, fax hoặc địa chỉ thư điện tử;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ đã nêu ở phần trên, người bị thiệt hại tiến hành nộp đơn cho Tòa án qua các cách như nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu điện. Khi nhận được đơn thì Tòa án sẽ tiến hành xem xét đơn khởi kiện:

  • Tòa án xem xét đơn khởi kiện trong vòng 03 ngày;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện nếu đơn khởi kiện chưa hợp lệ; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do.
  • Sau khi ra quyết định, Tòa án thông báo với người nộp đơn để người nộp đơn có thể bổ sung hồ sơ khởi kiện hoặc tiến hành đóng án phí.
  • Sau khi vụ án được thụ lý (người nộp đơn đã đóng án phí), Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý.
  • Sau nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án.

Trên đây là bài viết tư vấn về tranh chấp phân chia tài sản của chúng tôi. Để được tư vấn các vấn đề liên quan tới giải quyết tranh chấp tài sản hoặc các thủ tục về hôn nhân gia đình, quý khách hàng vui lòng lòng liên hệ đến Công ty luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ tận tình. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



May 04, 2020 at 10:00AM