Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Sáu, 27 tháng 8, 2021

Chồng đang bị tạm giam thì có ly hôn được không?

Chồng đang bị tạm giam thì có ly hôn được không là vấn đề mà người phụ nữ cần biết. Chồng đang bị tạm giam vợ yêu cầu ly hôn tòa có giải quyết không? Thủ tục ly hôn chồng đang bị tạm giam cần hồ sơ gì và thẩm quyền giải quyết thuộc về cơ quan nào? Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về việc ly hôn chồng đang bị tạm giam.

Ly hôn chồng đang bị tạm giam

Ly hôn chồng đang bị tạm giam

Ly hôn với chồng đang bị tạm giam có được không?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được vấn đề ly hôn, nuôi con và phân chia tài sản trong thời ky hôn nhân, đó là thuận tình ly hôn. Nếu giữa hai vợ chồng có bất ky tranh chấp nào ở các vấn đề nêu trên, không đạt được sự thống nhất trong việc giải quyết ly hôn thì các bên lựa chọn con đường ly hôn đơn phương.

Chồng đang bị tạm giam vợ yêu cầu ly hôn tòa có giải quyết không?

Căn cứ vào Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn thì:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định trên, người chồng hoặc vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn trừ trường hợp quy định tại khoản 3 là trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền đơn phương yêu cầu ly hôn. Đây là trường hợp duy nhất không có quyền đơn phương ly hôn. Như vậy, trường hợp chồng đang thi hành biện pháp tạm giam thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Thủ tục ly hôn khi chồng bị tạm giam

Hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam

Hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn trong trường hợp này bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn;
  • Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
  • Bản sao hộ khẩu;
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng ;
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung;
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản ;
  • Các văn bản liên quan đến việc đang thụ án tù giam của vợ hoặc chồng (bản án, quyết định thi hành án phạt tù).

Hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam

Hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam

Thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các tranh chấp về ly hôn mà không có yến tố nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Do đó, hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang thi hành biện pháp tạm giam cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù.

Trình tự giải quyết

Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của người chồng hoặc vợ và sau đó ủy thác cho Tòa địa phương – nơi có trại giam mà người chồng đang bị tạm giam để lấy lời khai, ý kiến của người này…vv;

Tòa án sẽ tiến hành xử ly hôn vắng mặt người chồng vì đang bị áp dụng biện pháp tạm giam.

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương khoảng 4-6 tháng.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên như thế nào?

Tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Đơn phương ly hôn khi chồng bị tạm giam

Đơn phương ly hôn khi chồng bị tạm giam

>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp sau ly hôn

Khi ly hôn trong trường hợp này thì không cần chữ ký của người kia và hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn
  • Bản sáo sổ hộ khẩu được công chứng, chứng thực
  • Giấy tờ tùy thân của hai bên
  • Bản sao giấy khai sinh của con ( nếu có tranh chấp về con cái)
  • Các giấy tờ liên quan đến tài sản ( nếu có tranh chấp về tài sản)

Hồ sơ ly hôn đơn phương sẽ được nộp tại Tòa án nơi bị đơn tức là người chồng đang cư trú. Sau đó sẽ được Tòa án có thẩm quyền xem xét thụ lý, giải quyết theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề ly hôn chồng đang bị tạm giam cũng như hồ sơ, thủ tục ly hôn trong trường hợp này như thế nào. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



August 28, 2021 at 10:32AM

Thứ Tư, 4 tháng 8, 2021

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn đang là một vấn đề được rất nhiều người trong xã hội hiện nay quan tâm. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì khi ly hôn thì phải nộp giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Vậy nếu muốn LY HÔN thì có cần xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Bài viết này sẽ tư vấn cho các bạn các quy định, thủ tục của pháp luật về vấn đề trên.

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

>> Xem thêm: Cách ly hôn khi bị giữ bản chính giấy tờ

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn

Căn theo điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì  cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết.
  • Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn vẫn có thể ly hôn được. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Đồng thời, trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc.

Mất giấy đăng kí kết hôn có ly hôn được không?

Mất giấy đăng kí kết hôn có ly hôn được không?

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ xin ly hôn gồm:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao) do cơ quan hộ tịch nơi hai bạn đăng ký kết hôn cấp, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
  • Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), đăng ký xe, sổ tiết kiệm… (bản sao có chứng thực).

Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

Thủ tục tiến hành ly hôn khi mấy giấy kết hôn

Căn cứ theo Điều 51, 52, 53 Luật hôn nhân gia đình 2014, thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn gồm các bước sau:

Bước 1: Nguyên đơn (người chồng hoặc người vợ) gửi hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc.

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trình tự, thủ tục

Trình tự, thủ tục

Mất giấy đăng ký kết hôn có làm lại được không?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có thể đăng ký lại kết hôn với điều kiện sau:

  • Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  • Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  • Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Trên đây là bài viết về thủ tục, hồ sơ ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn,. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



August 05, 2021 at 01:20PM