Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Ba, 29 tháng 9, 2020

Chồng ngoại tình có giành được quyền nuôi con không

 

Chồng ngoại tình có giành được quyền nuôi con không? Để giành được quyền nuôi con, người vợ/chồng phải chứng minh được mình có đủ điều kiện trực tiếp nuôi con. Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung tư vấn dưới bài viết để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

                                    Giải quyết vấn đề con cái sau ly hôn như thế nào?

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình

Căn cứ theo Luật hôn nhân gia đình 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được tiến hành như sau:

·         Vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

·         Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

·         Cha, mẹ người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

·         Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

                            Điều kiện để được trực tiếp nuôi con sau ly hôn là gì

Quy định của pháp luật về quyền nuôi con sau ly hôn

 

Theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sẽ được tiến hành như sau

·         Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

·         Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

·         Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

·         Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

·         Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, Tòa án luôn ưu tiên nguyên tắc tự thỏa thuận của các bên để quyết định ai sẽ là người nuôi con. Khi sự thỏa thuận không đạt được,Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần để đi đến phán quyết quyết cùng.


                             Chồng ngoại tình có thể giành được quyền nuôi con

Chồng ngoại tình có thể giành được quyền nuôi con

Như vậy, với những quy định nêu trên thì chồng ngoại tình vẫn có thể giành được quyền nuôi con, việc xem xét ai là người nuôi con sẽ dựa vào việc người chồng có chứng minh được mình có đủ điều kiện trực tiếp nuôi con hay không. Tòa án không thể dựa vào việc người chồng ngoại tình mà tước đi quyền nuôi con của người đó. Cụ thể về các điều kiện như sau:

1.      Thu nhập hàng tháng, khả năng tài chính đảm bảo cho việc nuôi con.

2.      Đảm bảo môi trường sống lành mạnh, an toàn cho con

3.      Có thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

4.      Có hành vi đúng đắn của bậc cha mẹ, không ngược đãi, đánh đập con

Tuy nhiên, việc chứng minh được các điều kiện kể trên không đồng nhất với việc người chồng có toàn quyền nuôi con cho đến khi con trưởng thành. Pháp luật hôn nhân gia đình có một điều khoản quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi có một trong các căn cứ sau:

·         Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

·         Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

·         Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Cần lưu ý với trường hợp khi người chồng đã giành được quyền nuôi con rồi nhưng sau đó lại không đảm bảo được đủ các điều kiện trực tiếp nuôi con thì người vợ hoặc người giám hộ có thể đâm đơn kiện để giành lại quyền nuôi con. Tòa án sẽ xem xét lại các lợi ích mà con nhận được để đưa ra phán quyết cuối cùng. Khi đó khả năng giành quyền nuôi con của người chồng sẽ thấp hơn so với người vợ và người chồng có thể sẽ bị tước quyền nuôi con.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về một số vấn đề liên quan đến điều kiện cần thiết để giành được quyền nuôi con khi ngoại tình. Nếu quý độc giả cần tư vấn, hoặc có khó khăn trong việc tìm kiếm dịch vụ luật sư bào chữa, hãy liên hệ Luật sư Phan Mạnh Thăng thông qua hotline bên dưới để được giải đáp và hỗ trợ kịp thời.

Mô tả: Chồng ngoại tình có thể giành được quyền nuôi con nếu chứng minh được đủ các điều kiện trực tiếp nuôi con và đảm bảo thực hiện các điều kiện đó.

 Xem thêm: 

Thứ Năm, 24 tháng 9, 2020

Hướng dẫn ly hôn khi bị chồng bạo hành, đánh đập


Ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập là phương án giải thoát tối ưu nhất cho người vợ khỏi bị hành hạ về thể xác lẫn tinh thần. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về thủ tục giải quyết ly hôn cũng như soạn thảo hồ sơ có liên quan.

Ly hôn khi bị chồng bạo hành

Hậu quả của hành vi bạo hành đánh đập trong quan hệ hôn nhân

Bạo hành đánh đập là hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Trong quan hệ hôn nhân, chủ thể thực hiện hành vi là người chồng có những hành động không đúng đắn đối với vợ của mình.

Hành vi này của người chồng được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: rượu chè, say xỉn về hành hạ vợ con, cuồng ghen, hoặc đôi khi cũng không cần lý do cũng thực hiện hành vi bạo hành đánh đập.

Bạo hành được thực hiện bằng lời nói (những từ ngữ, lời lẽ lăng mạ, chửi bới, sỉ nhục vợ) làm ảnh hưởng đến tinh thần hoặc hành động vũ phu (dùng tay chân đánh, đấp hoặc các dụng cụ khác như chổi, cây, vật nhọn,…) lên cơ thể của người vợ, xâm phạm đến sức khỏe nếu nghiêm trọng hơn là tính mạng

Căn cứ (khoản 1 Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013) hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình mà ở đây là bạo hành, đánh đập vợ sẽ bị phạt 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng và phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu việc đánh đập có thực hiện bằng phương tiện, công cụ hoặc vật nhọn khác gây thương tích cho vợ. 

Bạo hành đánh đập vợ không chỉ là hành vi xâm phạm đến sức tinh thần, sức khỏe mà quan trọng hơn là trong mối quan hệ hôn nhân thì tình cảm của vợ chồng bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến mối quan hệ vợ chồng rạn nứt, không thể chung sống hạnh phúc dưới một mái nhà, hậu quả xấu nhất là ly hôn.

Quyền đơn phương ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập

Căn cứ theo quy định tại (khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014) vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Hành vi bạo hành, đánh đập vợ là một trong những căn cứ quan trọng để tòa án xem xét giải quyết ly hôn. Theo quy định tại (khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014), khi chồng có hành vi bạo lực gia đình thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).

Đơn phương ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập là hành vi đơn phương của người vợ, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi chồng bạo hành đánh đập, khi không thể chịu đựng được những nỗi đau tinh thần, sức khỏe và tính mạng.

Trường hợp bị chồng lấy hết giấy tờ tùy thân

Trong trường hợp người vợ có yêu cầu ly hôn nhưng chồng không đồng ý và giữ hết giấy tờ tùy thân, không cho người nộp hồ sơ khởi kiện thì được giải quyết như sau:

·         Đối với sổ hộ khẩu: liên hệ với công an cấp phường, xã (nơi vợ, chồng cư trú) xin xác nhận là nhân khẩu thường trú tại địa phương.

·         Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: xin trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch theo quy định tại (Điều 63 Luật hộ tịch 2014).

·         Giấy khai sinh: xin trích lục bản sao giấy khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch (nơi đăng ký khai sinh cho con trước đây) theo quy định của pháp luật.

Thủ tục ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập

Thành phần hồ sơ

·         Đơn khởi kiện ly hôn (mẫu đơn xin ly hôn)

·         Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

·         Chứng minh nhân dân, hộ chiếu

·         Sổ hộ khẩu

·         Giấy khai sinh (nếu có)

·         Các tài liệu, chứng cứ khác ( sổ đỏ, sổ tiết kiệm, giấy tờ xe,…chứng minh tài sản chung)

Nội dung đơn ly hôn

Mẫu đơn xin ly hôn

Đơn khởi kiện ly hôn (đơn phương) phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại (Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Cụ thể nội dung đơn như sau:

·         Tên đơn: Đơn khởi kiện ly hôn

·         Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

·         Tên Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi bị đơn cư trú)

·         Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ;

·         Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện;

·         Trình bày nội dung khởi kiện (quan hệ hôn nhân, tài sản, quyền nuôi con).

·         Quan hệ hôn nhân: nêu rõ những hành vi bạo hành đánh đập của chồng đây là căn cứ chứng minh cho quyền khởi kiện của mình có căn cứ và hợp pháp.

·         Về tài sản: ghi thông tin tài sản chung, trị giá thực tế và đề nghị phân chia. Nếu không có tài sản chung thì không cần ghi.

·         Về con chung: trình bày thông tin về con chung. Nguyện vọng nuôi con. Yêu cầu cấp dưỡng.

·         Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (hình ảnh, video chồng bạo hành, đánh đập).

Trình tự thực hiện

Quy trình thực hiện ly hôn

1.      Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền (tòa án nơi chồng cư trú)

2.      Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra xử lý đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

3.      Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tòa thông báo tạm ứng án phí, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

4.      Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí, Tòa phải ra thông báo thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

5.      Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

6.      Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn.Nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn. Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn thông thường là từ 04 tháng – 06 tháng. Nếu vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài.

Trên đây là nội dung bài viết hướng dẫn thủ tục ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập. Nếu có thắc mắc về nội dung trên hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý về dịch vụ luật sư ly hôn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Mô tả: Hướng dẫn ly hôn khi bị chồng bạo hành. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cần thiết khi ly hôn. Lưu ý trường hợp ly hôn khi bị chồng lấy hết giấy tờ.

Xem thêm: 

Thứ Bảy, 19 tháng 9, 2020

Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng?

 

Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng hay không? Đây là thắc mắc khá phổ biến hiện nay bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và phân chia tài sản khi ly hôn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định pháp lý về vấn đề này.


Đứng tên riêng khi mua đất trong thời kỳ hôn nhân

Quy định về tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung

Theo quy định (tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) tài sản chung của vợ chồng được xác định do hai người cùng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung được xem là tài sản chung.

Tài sản riêng

Vợ chồng có quyền có tài sản riêng, tài sản riêng quy định (tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), cụ thể được xác định:

·         Là phần tài sản riêng của vợ, chồng có được trước khi kết hôn

·         Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

·         Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định pháp luật

·         Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng

·         Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Quy định pháp luật về quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại (khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tặng cho riêng vợ hoặc chồng, được thừa kế riêng thì vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ là việc hiển nhiên, người còn lại sẽ không có quyền đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Pháp luật không cấm trường hợp vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Tuy nhiên, giao dịch mua đất trong thời kỳ hôn nhân và việc đứng tên riêng trên mảnh đất đó chỉ được diễn ra hợp pháp khi có sự đồng ý, thỏa thuận của hai vợ chồng để xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng.

Cách thức đứng tên riêng trên sổ đỏ của vợ chồng

Cách đứng tên riêng trên sổ đỏ của vợ chồng

Cả vợ và chồng đều có quyền đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được ghi nhận trong sổ đỏ. Vợ và chồng đều có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng.

Để thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của cả vợ và chồng bằng văn bản. (Khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được quy định tại (Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Theo đó, để được công nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng, vợ chồng phải thỏa thuận với nhau thông qua văn bản thỏa thuận tài sản riêng có công chứng văn bản hoặc chứng thực.

Văn bản thỏa thuận tài sản riêng sẽ là căn cứ xác định tài sản (quyền sử dụng đất) là tài sản riêng của vợ, chồng. Tránh trường hợp xấu nhất xảy ra dẫn đến ly hôn sẽ hạn chế được những tranh chấp liên quan đến phân chia tài sản chung, tài sản riêng.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Thành phần hồ sơ

·         Văn bản thỏa thuận tài sản riêng

·         Giấy tờ hợp lệ về nhà đất

·         Giấy tờ khác có liên quan: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Trình tự thủ tục

Để được đứng tên tài sản riêng, người yêu cầu cần thực hiện theo trình tự và thủ tục luật định.

Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng có chữ ký xác nhận của vợ và chồng

Bước 2: Công chứng chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

·         Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai

·         Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra

·         Thực hiện nghĩa vụ tài chính về thuế

Trên đây là nội dung liên quan đến thắc mắc mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng? Nếu bạn đọc có thắc mắc về nội dung trên hoặc đang gặp phải vấn đề liên quan đến phân chia, sở hữu tài sản trong hôn nhân có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư đất đai tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Mô tả: Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng. Quy định pháp luật về tài sản riêng, tài sản chung. Hồ sơ, thủ tục thực hiện.

Xem thêm: 

Thứ Hai, 14 tháng 9, 2020

Nhà cha mẹ cho đã sửa chữa, cải tạo lại ly hôn phân chia như thế nào?

 

Tài sản là nhà cha mẹ cho đã sửa chữa, cải tạo lại thì ly hôn chia theo CÔNG SỨC đóng góp của các bên. Tuy nhiên trước khi tiến hành chia, phải chú ý tài sản là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng được tặng cho riêng. Để giải đáp những thắc mắc trên cho bạn đọc, chúng tôi xin cung cấp nội dung tư vấn dưới bài viết sau.

Chia nhà khi ly hôn

Nguyên tắc phân chia tài sản là bất động sản khi ly hôn

Để có thể phân chia nhà đất khi ly hôn hay các tài sản khác thì điều trước tiên cần xác định được đâu là tài sản nhà đất chung, đâu là riêng của vợ hoặc chồng, chung của vợ chồng với người khác, di sản thừa kế riêng của vợ chồng, hay chỉ là đang quản lý mà không thuộc sở hữu của mình.

·         Nhà ở hay đất đều được xác định là tài sản vì vậy để phân chia tài sản là bất động sản khi ly hôn cần nắm rõ nguyên tắc về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

·         Khi ly hôn chỉ những tài sản chung vợ chồng mới được phân chia, các tài sản riêng xác lập trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã có thỏa phân chia quyền sở hữu riêng thì sẽ không phải là tài sản chung có quyền phân chia.

·         Pháp luật tôn trọng quyền thỏa thuận chia tài sản của các bên, trong trường hợp tài sản các bên không thống nhất phân chia thì tòa án mới giải quyết theo quy định pháp luật chia tài sản khi ly hôn.

·         Vấn đề chia nhà khi ly hôn cũng thuộc chế tài quy định về chia tài sản khi ly hôn nói chung. Đối với tài sản là nhà không gắn liền với đất như nhà chung cư hay tài sản chung là nhà ở xây dựng trên quyền sử dụng đất là tài sản riêng của một bên, hoặc người khác được quy định khi ly hôn chia đôi nhà theo nguyên tắc giải quyết tài sản ly hôn tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Ngoài ra pháp luật chia tài sản là nhà ở ly hôn cũng quy định đến quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn tại Điều 63 như sau:

·         Quyền lưu cư cho vợ hoặc chồng khi chia nhà sau khi ly hôn tức là ly hôn vẫn ở chung nhà có thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt theo quy định của pháp luật nếu như các bên không có thỏa thuận khác.

·         Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng nhưng đã đưa vào sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân thì luật chia tài sản nhà ở ly hôn vẫn xác nhận quyền sở hữu riêng của người đó. Nhưng khi vợ/chồng có khó khăn về chỗ ở thì có quyền lưu trú sau khi chia nhà ly hôn theo thời hạn quy định.

Tài sản được bố mẹ tặng cho khi ly hôn giải quyết thế nào?

Nhà được bố mẹ tặng cho

Nếu bố mẹ đã sang tên hoàn toàn số nhà đất đó cho cả hai vợ chồng và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây được coi là tài sản chung.

Nếu bố mẹ chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho hai vợ chồng thì tài sản đó vẫn thuộc quyền định đoạt của bố mẹ . Trường hợp này tài sản đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng nên sẽ không được chia tài sản khi ly hôn.

Nếu bố mẹ lập hợp đồng tặng cho hoặc thực hiện thủ tục sang tên chỉ sang cho một mình chồng hoặc vợ thì đó được coi là tài sản mà chồng hoặc vợ được tặng cho riêng. Trường hợp này tài sản đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng nên sẽ không được chia tài sản khi ly hôn.

Tuy nhiên, nếu trong quá trình chung sống, bạn có bỏ công sức khởi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc sắm sửa đồ dùng gia đình thì bạn có quyền yêu cầu được bù đắp tương ứng với phần công sức mà bạn đã bỏ ra trong thời gian đã chung sống.

Nhà cha mẹ cho đã sữa chữa, cải tạo lại thì ly hôn phân chia thế nào?


Phân chia tài sản là nhà

Nếu căn nhà, đất đai vợ chồng bạn được bố mẹ tặng cho chung hoặc tặng cho một bên nhưng vợ chồng thoả thuận là tài sản chung thì căn nhà được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản sau ly hôn do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Theo Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cần căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình để phân chia tài sản:

·         Nếu thuộc trường hợp bố mẹ chưa sang tên cho hai vợ chồng hoặc bố mẹ thực hiện thủ tục sang tên chỉ sang cho một mình chồng hoặc vợ thì tài sản đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng nên sẽ không được chia tài sản khi ly hôn.

·         Tuy nhiên, nếu trong quá trình chung sống, bạn có bỏ công sức cải tạo, sửa chữa lại căn nhà mà bố mẹ đã cho thì bạn có quyền yêu cầu được bù đắp tương ứng với phần công sức mà bạn đã bỏ ra trong thời gian đã chung sống.

·         Việc phân chia nhà ở khi ly hôn cần xác định cách thức phân chia tài sản là hiện vật hay theo giá trị tài sản và nhu cầu sử dụng thực sự của các bên sau ly hôn nhằm đảm vệ quyền lợi chính đáng của các bên đương sự khi ly hôn.

Cần chú ý đến nguyên tắc bảo vệ phụ nữ đang nuôi con chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có thể tự lao động và không có tài sản riêng để nuôi sống mình.

·         Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng

·         Như vậy, nếu như vợ chồng bạn ly hôn thì về ngôi nhà là tài sản do vợ chồng bạn cùng cải tạo, sửa chữa thì bạn sẽ được chia một phần tương ứng với công sức đóng góp của mình.

Trên đây là bài viết tư vấn về việc nhà bố mẹ cho đã bỏ công sức cải tạo sửa chữa thì khi ly hôn phân chia như thế nào. Quý bạn đọc nếu có nhu cầu cần luật sư ly hôn hoặc tư vấn pháp lý khi có tranh chấp đất đai, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Mô tả: Nhà cha mẹ cho đã sửa chữa, cải tạo lại thì ly hôn chia theo công sức đóng góp của các bên. Lưu ý tài sản chung, riêng của vợ chồng trong hôn nhân.

Xem thêm: Phân chia tài sản là công ty khi ly hôn như thế nào?


Thứ Năm, 10 tháng 9, 2020

https://t.co/rdNTD8HBPS Phân chia tài sản là công ty khi ly hôn như thế nào? #lsdothanhlam


Nguồn: Twitter https://twitter.com/lsdothanhlam

September 10, 2020 at 04:19PM

Phân chia tài sản là công ty khi ly hôn như thế nào?


Khi ly hôn, việc phân chia tài sản là công ty khá phức tạp bởi liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau. Mời bạn đọc theo dõi nội dung tư vấn dưới bài viết để hiểu rõ hơn về quy định chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng cũng như trình tự thủ tục cần thiết


Phân chia tài sản chung trong hôn nhân

Quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

·         Tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:

·         Tài sản do vợ, chồng tạo ra

·         Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

·         Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

·         Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

·         Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

·         Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo quy tại Điều 25 Luật HNGĐ 2014 thì trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác.

Công ty chung của vợ chồng là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi cả hai vợ chồng cùng góp vốn thành lập công ty, góp tài sản đầu tư vào công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, cùng nhau sở hữu cổ phần, cùng là cổ đông trong công ty,…

Hoặc trường hợp, vợ hoặc chồng sử dụng tài sản chung để thành lập Công ty TNHH một thành viên mà người đó là chủ sở hữu; góp vốn kinh doanh với cá nhân để kinh doanh, góp vốn vào 1 doanh nghiệp theo hình thức mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đó; mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc sử dụng tài sản chung của vợ chồng để tham gia hoạt động kinh doanh khác. Tùy thuộc vào từng loại hình công ty mà có các quy định riêng về cơ chế thành lập, quản lý, điều hành công ty.

Giải quyết tranh chấp về công ty chung của vợ, chồng khi ly hôn

Giải quyết tranh chấp về công ty chung

Tranh chấp về công ty chung khi hai vợ chồng ly hôn, thông thường có hai dạng như sau:

·         Thứ nhất, tranh chấp về quyền quản lý, điều hành công ty, tranh chấp về cổ phần, cổ phiếu chung, quyền biểu quyết trong công ty.

·         Thứ hai, tranh chấp về quyền tài sản, nghĩa vụ của công ty, tranh chấp về phần lợi tức phát sinh trong quá trình kinh doanh, về việc chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ của công ty theo phần vốn đã góp vào công ty.

Theo quy định tại Điều 64 Luật HNGĐ 2014 thì vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Theo đó, trong những trường hợp trên, người đang đứng tên kinh doanh, góp vốn có quyền nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng. Đối với việc hai vợ chồng cùng là cổ đông, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần trong một doanh nghiệp thì tài sản này là tài sản chung. Tuy vậy, việc chia tài sản là phần vốn góp, cổ phần phải áp dụng cả Luật HNGĐ và Luật Doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

·         Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

·         Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

·         Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

·         Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Công sức đóng góp của vợ, chồng trong quá trình thành lập, xây dựng và phát triển công ty chung, cũng như bảo vệ cho lợi ích chính đáng của các bên trong quản lý, kiểm soát, phát triển công ty có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt đối với tiềm năng của công ty, lợi ích cho xã hội, lợi ích của người lao động. Các quy định về công ty được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp hiện hành. Như vậy, các cổ đông đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần mình sở hữu. Phải nói thêm, cổ phần trong doanh nghiệp không chỉ có giá trị là tài sản hữu hình mà còn có giá trị đối với phần tài sản vô hình (thương hiệu, lợi thế thương mại…). Luật Doanh nghiệp không có quy định về trường hợp bị thôi, bị tước tư cách cổ đông do phán quyết chia tài sản của vợ chồng trong vụ án hôn nhân gia đình. Việc chuyển dịch cổ phần của người này sang cho người kia chỉ được thực hiện thông qua tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế hoặc quyền mua cổ phần phát hành.

Thủ tục tố tụng và quy trình giải quyết tranh chấp công ty chung khi ly hôn?

1.      Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

2.      Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự theo quy định tại Chương XIII của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015).

3.      Trong trường hợp không thể hòa giải được và hai bên vẫn kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ có quyền nộp Đơn khởi kiện ly hôn cùng với yêu cầu về vấn đề phân chia công ty chung.

4.      Trong trường hợp này, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015, thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng cư trú.

5.      Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 BLTTDS 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Quy trình giải quyết

LƯU Ý: Khi có Đơn khởi kiện về tranh chấp công ty chung khi ly hôn, bên nộp đơn cần lưu ý đến vấn đề nộp tiền Tạm ứng án phí để đáp ứng điều kiện Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 BLTTDS 2015, thì nguyên đơn (người khởi kiện) là người có nghĩa vụ nộp tiền Tạm ứng án phí. Tranh chấp công ty chung là tranh chấp tài sản có giá trị thành tiền được, vì vậy cần tạm tính giá trị yêu cầu chia để tạm tính án phí phải nộp cho Tòa án (tiền Tạm ứng án phí). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp công ty chung khi ly hôn. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Qúy khách hàng muốn được luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

Điện thoại di động: 038 657 9303

Địa chỉ: 81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh

Email: lsdothanhlam@gmail.com

Blog: https://lsdothanhlam.blogspot.com/