Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Tư, 31 tháng 3, 2021

Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ mất không?

Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ mất là một “nghĩa vụ” mang tính tình người, liên quan tới đạo đức mà ai ai cũng cho rằng đây là một nghĩa vụ hiển nhiên mà mọi ông bà đều phải có. Vậy, theo PHÁP LUẬT thì nghĩa vụ CẤP DƯỠNG này được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp mọi người giải đáp được nhiều thắc mắc liên quan tới nghĩa vụ này.

ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu

Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ mất không?

Quyền và nghĩa vụ của ông bà đối với cháu là gì?

Điều 104 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại đối với cháu như sau:

  • Trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu.
  • Trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.

Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định như thế nào?

Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng một cách rất cụ thể. Theo đó, giữa ông bà ngoại, ông bà nội và cháu tồn tại nghĩa vụ cấp dưỡng. Nghĩa vụ này không được chuyển giao và không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà không sống chung với cháu theo Điều 113 Luật hôn nhân và gia đình 2014 phát sinh trong hai trường hợp:

  • Cháu chưa thành niên.
  • Cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

Về không có người nuôi dưỡng theo Điều 112  thì có thể phát sinh làm hai trường hợp như sau:

Trong trường hợp 1 trong 2 người cha mẹ qua đời

Trong trường hợp 1 trong 2 người cha mẹ qua đời mà người còn lại vẫn còn khả năng lao động, vẫn có điều kiện chăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì nghĩa vụ cấp dưỡng của ông bà đối với cháu vẫn chưa phát sinh.

Nếu như trong trường hợp người còn lại là cha hoặc mẹ không có khả năng chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, chăm nom con cái và con là con một trong gia đình thì ông bà sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cháu như sau:

  • Nếu như cháu chưa thành niên thì ông bà cấp dưỡng cho cháu tới khi cháu thành niên và có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi bản thân mình.
  • Nếu như cháu đã thành niên mà không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi bản thân thì ông bà tiếp tục cấp dưỡng cho cháu cho tới khi cháu có người nuôi dưỡng khác.

Trong trường hợp cả 2 đều qua đời

Trong trường hợp cả hai đều qua đời theo Điều 112 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và cháu là con một trong gia đình thì ông bà nội, ngoại không sống chung với cháu sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu như sau:

  • Nếu như cháu chưa thành niên thì ông bà cấp dưỡng cho cháu tới khi cháu thành niên và có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi bản thân mình.
  • Nếu như cháu đã thành niên mà không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi bản thân thì ông bà tiếp tục cấp dưỡng cho cháu cho tới khi cháu có người nuôi dưỡng khác.

>> Xem thêm: Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn được giải quyết như thế nào?

quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định như thế nào?

Mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật

Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, mức cấp dưỡng hoàn toàn được dựa theo thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ và người được cấp dưỡng. Tuy nhiên, đối với mức cấp dưỡng giữa ông bà với cháu thì tùy thuộc vào đạo đức và tình yêu thương giữa ông bà đối với cháu nhiều hơn.

cách xác định mức cấp dưỡng

Mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Vai trò của luật sư tư vấn nghĩa vụ cấp dưỡng

Để có thể giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ liên quan tới cấp dưỡng, Quý khách hàng có thể nhờ các luật sư đầy kinh nghiệm cùng kỹ năng chuyên nghiệp của công ty Luật LONG PHAN PMT để hỗ trợ tư vấn, cụ thể về một số vấn đề như sau:

  • Hỗ trợ giải quyết tranh chấp liên quan tới thỏa thuận về mức cấp dưỡng.
  • Thực hiện tố tụng nếu như không thỏa thuận được mức cấp dưỡng cho Quý khách hàng.
  • Tư vấn về những thủ tục pháp lý liên quan trong quá trình thực hiện tố tụng.
  • Giải đáp các thắc mắc của Quý khách hàng về những vấn đề liên quan khác.

Bài viết trên đây đã tổng hợp để giải đáp các thắc mắc về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà đối với cháu. Nếu như Quý khách hàng có nhu cầu hỗ trợ những vấn đề thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900636387 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn. Xin cảm ơn.



March 31, 2021 at 04:13PM

Giải quyết khi vợ không cho gặp con sau ly hôn

Vợ không cho gặp con sau khi ly hôn là tình trạng diễn ra phổ biến hiện nay. Người vợ cản trở không cho chồng thăm nom, chăm sóc con chung, việc làm này là không đúng với quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Vậy giải quyết khi vợ không cho gặp con sau ly hôn như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.

vợ không cho gặp con sau ly hôn

Quyền nuôi con sau khi ly hôn

Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn đối với con cái

Người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều  82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì:

  • Cha, mẹ người mà không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ người mà không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Như vậy, sau khi ly hôn người chồng hoàn toàn có quyền thăm non con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con với người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì:

  • Cha, mẹ người mà trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này. Yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy người vợ không được phép cản trở người chồng thăm non con sau khi ly hôn.

Ly hôn rồi mà thăm con cũng không được

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

>> Xem thêm: Hướng dẫn xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi khởi kiện ly hôn

Làm gì khi vợ không cho gặp con sau ly hôn?

  • Để giải quyết trường hợp này, trước hết cần thương lượng với người vợ và gia đình của người vợ để đảm bảo quyền thăm non con của người chồng.
  • Trong trường hợp người vợ và gia đình vợ vẫn tiếp tục cố tình không cho chồng thăm nom con, thì người chồng có thể làm đơn yêu cầu gửi đến cơ quan thi hành án. Cơ quan thi hành án sẽ có những biện pháp cưỡng chế buộc vợ và gia đình vợ thực hiện đúng nghĩa vụ theo bản án cũng như theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn

Xử lý hành vi vợ ngăn cản không cho gặp con sau ly hôn

Vợ không cho chồng thăm con

Luật sư tư vấn giải quyết khi vợ không cho gặp con sau ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì:

Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Luật sư tư vấn hướng giải quyết khi vợ không cho gặp con sau ly hôn

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm và am hiểu kiến thức pháp luật, Công ty luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ cho khách hàng những vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
  • Tư vấn giải quyết khi vợ không cho gặp con sau ly hôn.
  • Tư vấn thủ tục thay đổi quyền nuôi con khi vợ không cho gặp con sau ly hôn.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về giải quyết khi vợ không cho gặp con sau ly hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc quy định về quyền và nghĩa cụ của cha, mẹ đối với con sau ly hôn vui lòng liên hệ Công ty luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!



March 31, 2021 at 01:55PM

Thứ Ba, 30 tháng 3, 2021

Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động

Kết hôn lưu động nhằm hỗ trợ những cặp vợ chồng một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được. Vậy thủ tục đăng ký như thế nào theo quy định của pháp luật? Có trường hợp nào không thể đăng ký kết hôn lưu động không? Bài viết dưới đây với góc nhìn pháp lý sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn vấn đề này.

Tờ khai đăng ký kết hôn lưu động

Đăng ký kết hôn lưu động

Kết hôn lưu động là gì?

Hiện nay, pháp luật không có quy định cũng như định nghĩa cụ thể kết hôn lưu động là gì nhưng có thể hiểu nôm na như sau:

Lưu động là không ở nguyên một chỗ mà luôn luôn di chuyển, thay đổi địa bàn hoạt động. Vậy kết hôn lưu động là hoạt động tổ chức kết hôn không cố định địa điểm hoạt động, thuận tiện cho người dân không thể đến trực tiếp Tòa án.

Để được kết hôn lưu động nam và nữ phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

  • Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.
  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
  • Kết hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Quy định về thủ tục đăng ký kết hôn lưu động

Đăng ký kết hôn lưu động trong trường hợp nào

Thủ tục đăng ký

Chuẩn bị hồ sơ

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Giấy tờ phải nộp:

  • Tên giấy tờ: Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
  • Tên giấy tờ: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.

>> Mẫu đơn, tờ khai có thể tham khảo tại: Mẫu đơn đăng ký kết hôn

Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có thẩm quyền cấp.

  • Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn mà người yêu cầu đăng ký kết hôn thường trú thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Giấy tờ phải xuất trình:

  • Tên giấy tờ: – Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
  • Tên giấy tờ: – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Cách thức thực hiện: hình thức nộp trực tiếp và hình thức nộp khác

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Điều 25 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động với hình thức phù hợp, bảo đảm sự kiện kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ và tăng cường công tác quản lý hộ tịch tại địa phương.

Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Thời hạn trả kết quả đăng ký

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức Tư pháp – Hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.

Luật sư hỗ trợ tư vấn đăng ký kết hôn

Tổng đài tư vấn luật hôn nhân gia đình

Luật sư tư vấn

Để hỗ trợ khách hàng khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, luật sư cần thực hiện các công việc:

  • Tư vấn các điều kiện để đăng ký kết hôn trong và ngoài nước;
  • Chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo giấy tờ cần thiết để đăng ký kết hôn trong và ngoài nước;
  • Nộp hồ sơ tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giúp thân chủ;
  • Các công việc khác tùy vào từng vụ việc cụ thể.

Đây là bài viết về tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn lưu động của chúng tôi. Nếu bạn đọc có khó khăn, thắc mắc hoặc cần tư vấn, tìm hiểu sâu hơn các vấn đề liên quan cần TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH thì quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới qua hotline 1900.63.63.87 trên website của chúng tôi để được hỗ trợ nhiệt tình và tư vấn miễn phí.Xin cảm ơn.



March 31, 2021 at 07:13AM

Chủ Nhật, 28 tháng 3, 2021

Con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung khi nào?

Con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung khi nào? đây là vấn đề thắc mắc của nhiều người. Con sinh ra sau ly hôn sẽ là con của ai, có được xem là con chung của hai vợ chồng (đã ly hôn), và sinh ra trong THỜI ĐIỂM nào sẽ được coi là con chung? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc chế định trong luật Hôn nhân và gia đình về việc xác định con chung cũng như xác định thời điểm xác định con chung sau ly hôn.

 Quy định chung về pháp luật hôn nhân gia đình

Con sinh ra sau khi ly hôn

Quy định chung về pháp luật hôn nhân gia đình

Hôn nhân gia đình là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

Thành viên trong gia đình bao gồm những ai?

Theo khoản 16 Điều 3 luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

Khái niệm ly hôn

Căn cứ khoản 4 Điều 13 luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Nguyên tắc xác định con chung của vợ chồng

Ly hôn theo quy định của pháp luật

Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân

Theo khoản 1 Điều 57 luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.

Con sinh ra sau ly hôn

Quy định của Bộ luật Dân sự

Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình như sau:

“Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình”.

Thời điểm con sinh ra được xem là con chung

Thời điểm con sinh ra được xem là con chung

Xác định con chung sau ly hôn

Theo khoản 1 Điều 88 luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Như vậy, hai vợ chồng sau khi ly hôn vẫn có thể có con và được xem là con chung; một lần nữa Bộ luật Dân sự cũng quy định con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Sau khi ly hôn, con được sinh ra trong vòng 300 ngày được coi là con chung.

– Lưu ý: Ta cũng có thể hiểu rằng, con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày ly hôn, thì vẫn có thể được xem là con chung mặc dù về mặt sinh học không có quan hệ huyết thống với tư cách là cha đẻ, mẹ đẻ.

Nói đến đây, để xác định chính xác có phải là con đẻ, có cùng huyết thống hay không, đương sự có thể nhờ sự can thiệp của y học và thực hiện việc yêu cầu Tòa án xác định, công nhận có phải là con đẻ hay không; nhưng về cơ bản nếu không phát sinh tranh chấp thì con được sinh ra trong thời gian này được xem là con chung.

Luật sư tư vấn việc xác định con chung sau ly hôn

Trong trường hợp khách hàng muốn xác định con chung sau khi ly hôn, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ những công việc sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về xác định con chung sau khi ly hôn và các quy định khác liên quan;
  • Tư vấn, hướng dẫn lựa chọn biện pháp để xác định huyết thống với con được sinh sau khi ly hôn;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu cũng như các đơn từ khác có liên quan;
  • Các công việc khác theo yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về việc xác định thời điểm con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hỗ trợ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!



March 29, 2021 at 10:16AM

Thứ Sáu, 19 tháng 3, 2021

Chồng ngoại tình với người cùng giới thì bị xử lý ra sao?

Cách xử lý hành vi chồng ngoại tình với người cùng giới hiện nay đang là một câu hỏi gây nhiều thắc mắc cho dư luận xã hội. Tình yêu giữa người đồng giới không bị pháp luật cấm, nhưng việc để công nhận quan hệ giữa hai người đồng giới ở nước ta vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Vậy, khi một CHỒNG đã có VỢ nhưng lại phát sinh tình cảm với một người cùng giới sẽ giải quyếtphạt như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ các vấn đề trên.

chồng ngoại tình với người cùng giới

Ngoại tình trong hôn nhân

Quy định pháp luật về ngoại tình với người cùng giới

Ngoại tình theo quy định của pháp luật

Trong xã hội hiện nay, chúng ta nghe nói rất nhiều về những cuộc hôn nhân tan vỡ vì lý do người chồng, người vợ ngoại tình. Ngoại tình được hiểu là các mối quan hệ tình cảm yêu đương, từ cấp độ thấp nhất là có tình cảm giữa hai người với nhau hoặc đến mức cao hơn là họ sống chung như vợ chồng. Một người đang trong mối quan hệ hôn nhân mà có một mối quan hệ tình cảm hoặc sống chung với người khác, đây được xem là một hành động ngoại tình.

Và pháp luật quy định như thế nào về hành vi trên. Căn cứ tại điểm c, khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm đối với trường hợp: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Như vậy, việc sống chung với một người mà đã có gia đình sẽ vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ, xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Hành vi ngoại tình với người cùng giới

Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 8 quy định về điều kiện kết hôn: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” , và tại khoản 7 Điều 3 quy định “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

xử phạt người ngoại tình

Ngoại tình với người cùng giới

Như vậy, pháp luật Việt Nam không cấm việc yêu đương và kết hôn giữa những người cùng giới, nhưng lại không thừa nhận. Do đó, về việc ngoại tình giữa những người đồng giới chưa có quy định hướng dẫn cụ thể nào.

Hình thức xử lý đối với hành vi ngoại tình với người cùng giới

Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình

Căn cứ vào điểm b, khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình khi có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  1. b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;”.

Có thể thấy, hình thức xử phạt đối với người chồng ngoại tình cùng giới có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định này.

Theo quy định Bộ luật Hình sự

Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng”, để cấu thành tội này cần đáp ứng các căn cứ sau:

  • Khách thể: Xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng được pháp luật Hôn nhân và Gia đình đảm bảo sự toàn vẹn của hôn nhân, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc;
  • Mặt khách quan: Hành vi ở đây là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Nhưng hành vi đó phải dẫn đến hậu quả làm cho quan hệ hôn nhân của một bên hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm;
  • Chủ thể: Người đủ tuổi theo quy định và có năng lực trách nhiệm hình sự;
  • Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, biết rõ hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội, nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra;

Như vậy, ngoài hình thức xử phạt hành chính thì hành vi ngoại tình của người chồng với người cùng giới còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, một vấn đề được đặt ra là làm sao chứng minh được người chồng của mình đang ngoại tình với một người đồng giới. Việc chứng minh là một điều vô cùng khó khăn bởi ngoại tình căn bản là quan hệ bất chính, lén lút, vụng trộm và rất kín đáo.

Thế nào là bằng chứng ngoại tình

Bằng chứng ngoại tình

Theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA- TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn xác định một vài cơ sở để chứng minh có thể là:

  • Thông qua những chứng cứ thu thập được như tin nhắn điện thoại, bản ghi âm, ghi hình thu được ghi lại những cử chỉ, hành động thân mật vượt mức những mối quan hệ bình thường;
  • Hoặc xác định bằng việc có sự sống chung, có tài sản chung công khai hoặc không công khai giữa hai người đó;
  • Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;

Vì vậy, tùy vào từng trường hợp mà người vợ sẽ lựa chọn các chứng cứ chứng minh sao cho phù hợp nhất.

>>> Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: THỦ TỤC LY HÔN KHI CÓ BẰNG CHỨNG NGOẠI TÌNH

Luật sư tư vấn khi vợ/chồng ngoại tình

Trong trường hợp khách hàng phát hiện chồng mình ngoại tình với người cùng giới nhưng không biết cách giải quyết và xử lý ra sao, Công ty Luật Long Phan MPT có thể hỗ trợ pháp lý những công việc sau:

  • Tư vấn giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến về vấn đề hôn nhân gia đình;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện theo đúng yêu cầu của khách hàng;
  • Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
  • Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án;
  • Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng;
  • Những công việc pháp lý có liên quan khác.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề pháp lý khi người chồng ngoại tình với người cùng giới. Nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc về quy định pháp luật về Hôn nhân và gia đình, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH tư vấn miễn phíhỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!



March 20, 2021 at 01:08PM

Thứ Tư, 17 tháng 3, 2021

Tách hộ khẩu sau ly hôn khi chồng gây khó dễ xử lý thế nào?

Chồng gây khó dễ khi thực hiện thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn là một hiện trạng không mấy xa lạ hiện nay, điều này không những làm ảnh hưởng đến QUYỀN và LỢI ÍCH của người vợ mà còn ảnh hưởng đến “chính sách quản lý cư trú của nhà nước. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn đọc hướng xử lý khi rơi vào tình huống trên.

Ly hôn nhưng chưa cắt hộ khẩu

Chồng gây khó dễ không cho tách hộ khẩu

Quy định về hộ khẩu trong gia đình

Theo quy định tại Điều 25 Luật cư trú 2006 quy định, sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Bao gồm những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

Như vậy, khi vợ, chồng ly hôn thì điều kiện về quan hệ gia đình không còn và một trong hai chuyển sang nơi khác sống thì thủ tục tách hộ khẩu và chuyển hộ khẩu là quyền và nghĩa vụ của người đó, điều này giúp cho công tác quản lý cư trú của nhà nước diễn ra thuận lợi hơn.

Nếu Chồng/vợ KHÔNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ này, thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi “không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

Thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn

Mẫu đơn xin tách khẩu sau ly hôn

Thủ tục tách hộ khẩu khi ly hôn

Theo quy định tại điều 27 Luật số 36/2013/QH13 luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật cư trú năm 2006 quy định những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

  • Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
  • Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

Hồ sơ tách hộ khẩu

giải quyết khi Chồng cũ không chịu cắt khẩu

Tách hộ khẩu là quyền và nghĩa vụ

Vợ/chồng có yêu cầu tách hộ khẩu cần phải nộp một bộ HỒ SƠ, bao gồm:

  • Sổ hộ khẩu;
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
  • Văn bản đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu nếu thuộc trường hợp nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của người khác

Thủ tục tách hộ khẩu

Thủ tục tách hộ khẩu được thực hiện như sau:

Bước 1: Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình những giấy tờ nêu trên.

Bước 2: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Người nộp hồ sơ, hộp hồ sơ tại:

  • Đối với các thành phố thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại: Công an huyện, quận thị xã;
  • Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại: Công an xã; thị trấn thuộc huyện; công an thị xã; thành phố thuộc tỉnh.

Quy định pháp luật khi một bên gây khó dễ, không cho tách hộ khẩu

Căn cứ khoản 8, điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, người đứng tên chủ hộ CÓ TRÁCH NHIỆM tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Sau khi vợ chồng đã ly hôn, nếu đã dùng các biện pháp hợp pháp mà vẫn bị gây khó khăn thì có thể nhờ đến sự giúp đỡ của cơ quan công an có thẩm quyền. Khi đó, người cản trở có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 – 300.000 đồng.

Dịch vụ thực hiện thủ tục hành chính

Dịch vụ tư vấn thủ tục tách hộ khẩu

Quý khách hàng nếu gặp khó khăn khi trực tiếp thực hiện thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn, có thể sử dụng dịch vụ thực hiện thủ tục hành chính của công ty chúng tôi, bao gồm những nội dung sau:

  • Tư vấn pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành chính và quy trình thực hiện thủ tục hành chính
  • Chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục
  • Soạn đơn từ, công văn liên quan
  • Liên hệ, làm việc trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền
  • Đại diện theo khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính theo yêu cầu.

Phương thức liên hệ

Quý khách hàng nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ thực hiện thủ tục hành chính của công ty chúng tôi hoặc có thắc mắc về chính sách dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục theo ủy quyền của chúng tôi vui lòng LIÊN HỆ hotline 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TƯ VẤN và hỗ trợ kịp thời.

Trên đây là nội dung bài viết tư vấn, hướng dẫn cách xử lý khi chồng gây khó dễ trong quá trình tách hộ khẩu sau ly hôn. Quý bạn đọc nếu còn bất cứ thắc mắc nào hoặc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH của công ty chúng tôi vui lòng liên hệ qua những phương thức trên để được luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn. Trân trọng.



March 18, 2021 at 07:23AM

Thứ Bảy, 13 tháng 3, 2021

Hướng xử lý khi chồng cũ lập di chúc để lại tài sản chung cho vợ mới

Chồng cũ lập di chúc để lại tài sản chung cho vợ mới hẳn là vấn đề khiến cho nhiều cặp vợ chồng sau khi LY HÔN phải đau đầu bởi vì không biết giải quyết như thế nào với tài sản chung, thậm chí là có được phép sử dụng tài sản chung của cả hai vợ chồng để lập di chúc cho người khác hay không? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cho mọi người cụ thể về vấn đề này.

Lập di chúc đối với tài sản chung

Lập di chúc sử dụng tài sản chung thì xử lý như thế nào?

Quy định của pháp luật về tài sản chung sau khi ly hôn

Khái niệm tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 như sau:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết.
  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Như vậy, tóm lại là tài sản chung của cả hai vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của cả hai vợ chồng. Sau khi ly hôn thì tài sản chung đó phải được chia cho hai vợ chồng theo pháp luật quy định mới trở thành tài sản riêng của mỗi bên.

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

Tài sản chung sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Quy định của pháp luật về lập di chúc sau khi qua đời

Về khái niệm

Di chúc được quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân Sự 2015 là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Về chủ thể

Điều 625 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định người lập di chúc phải đáp ứng được một trong hai điều kiện sau đây:

  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người lập di chúc có các quyền được quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân Sự cụ thể như sau:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Về hình thức của di chúc

Di chúc được lập dưới hai hình thức sau:

  1. Di chúc bằng miệng: Theo Điều 629 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì di chúc bằng miệng chỉ được thực hiện trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
  2. Di chúc bằng văn bản: Di chúc bằng văn bản theo Điều 628 Bộ Luật Dân Sự 2015 bao gồm:
  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc được xem là hợp pháp theo Điều 630 Bộ Luật Dân Sự thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Hướng xử lý khi sử dụng tài sản chung để lập di chúc cho người khác

  1. Sau khi ly hôn thì phần tài sản chung nếu vẫn chưa được xử lý mà người chồng đã sử dụng tài sản chung đó để lập di chúc dành cho người khác, cụ thể là vợ mới mà chưa được sự cho phép của vợ cũ thì vợ cũ có quyền yêu cầu đòi lại tài sản chung đó do người vợ cũ cũng có quyền đối với khối tài sản chung theo Khoản 2 Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia Đình. Nếu như không thỏa thuận được thì người vợ cũ có quyền khởi kiện với Tòa án để giải quyết theo Điều 5 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015.
  2. Sau khi ly hôn mà khối tài sản chung đã được xử lý, tức là đã chia đều cho cả hai vợ chồng theo Luật định thì từng phần chia đều đó đã trở thành tài sản riêng của từng người, do đó, người chồng có quyền sử dụng tài sản riêng của mình để lập di chúc để lại tài sản cho người vợ mới.

>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn.

chỉ được sử dụng riêng sau khi chia tài sản chung

Tài sản chung phải được chia đều sau khi ly hôn thì mới được sử dụng riêng.

Vai trò của Luật sư trong việc xử lý những vấn đề liên quan tới dân sự

Liên quan tới việc xử lý khi chồng cũ sử dụng tài sản chung để lập di chúc cho người khác thì công ty luật LONG PHAN PMT cùng với các luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ cho Quý khách hàng về những vấn đề sau:

  • Tư vấn về hướng giải quyết nhanh và đơn giản nhất cho Quý khách hàng.
  • Đại diện theo ủy quyền để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu như không thỏa thuận được giữa hai vợ chồng.
  • Thực hiện phân chia tài sản chung theo thỏa thuận nếu như Quý khách hàng có yêu cầu.
  • Thực hiện các nhu cầu khác liên quan tới lập di chúc và tài sản sau khi ly hôn.

Trên đây là bài viết tổng hợp về các vấn đề liên quan tới hướng xử lý khi chồng cũ lập di chúc để lại tài sản chung cho vợ mới. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cần TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH về các vấn đề liên quan tới ly hôn và tài sản chung sau khi ly hôn hoặc có nhu cầu tìm LUẬT SƯ DÂN SỰ để đại diện theo ủy quyền lập di chúc thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900636387. Xin cảm ơn.



March 14, 2021 at 10:03AM

Thứ Ba, 2 tháng 3, 2021

Tư vấn giải quyết tranh chấp sau ly hôn

Giải quyết tranh chấp sau ly hôn đòi hỏi phải đảm bảo được quyền, lợi ích trong quan hệ hôn nhân, tài sảncon cái của các cặp vợ, chồng. Pháp luật về Hôn nhân và Gia đình điều chỉnh những khía cạnh tài sản, con cái để đảm bảo sự công bằng của đôi bên. Bài viết dưới đây của công ty Luật Long Phan PMT sẽ giúp người đọc đặc biệt là những quý bạn đọc đang gặp phải vấn đề trong mối quan hệ hôn nhân của mình.

tranh chấp giữa vợ chồng sau ly hôn

Vợ, chồng khi ly hôn phải gánh chịu những hậu quả pháp lý theo luật định

Các vấn đề pháp lý phát sinh sau ly hôn

Khi hình thành mối quan hệ hôn nhân, vợ chồng không chỉ chung sống với nhau về mặt tình cảm mà từ đây giữa họ phát sinh những vấn đề pháp lý về tài sản, con cái thuộc sự điều chỉnh của pháp luật. Ly hôn là kết quả không một cặp vợ, chồng nào mong muốn, tuy nhiên vì một số lý do chủ quan và khách quan nên họ chấm dứt mối quan hệ hôn nhân và nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Một cuộc hôn nhân tan vỡ kéo theo những hậu quả pháp lý về quan hệ hôn nhân, tài sản và con cái.

Tranh chấp tài sản

Nguyên tắc phân chia tài sản chung trong quan hệ hôn nhân được phát sinh trong quá trình hôn nhân và cũng có trường hợp có thỏa thuận riêng. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia, căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất , được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

>> Tham khảo thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn tranh chấp tài sản chung sau ly hôn

Tài sản chung là vấn đề tranh chấp nhiều nhất của vợ chồng khi ly hôn

Tranh chấp quyền nuôi con

Vấn đề con cái là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến sau ly hôn của các cặp vợ chồng. Giành quyền nuôi con nhưng phải đảm  bảo về kinh tế cũng như đời sống tinh thần, thể chất, … cho đứa con là những điều kiện cần và đủ mà pháp luật quy định để đảm bảo cho đứa con. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con được quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Thỏa thuận được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyên và đảm bảo tốt nhất việc nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định pháp luật.

>> Tham khảo thêm: Khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn tranh chấp nuôi con sau ly hôn

Tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Công việc của luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp sau ly hôn

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp sau ly hôn của công ty luật Long Phan PMT ra đời nhằm giúp khách hàng giải quyết những vấn đề nêu trên, với những nội dung chính sau: Thứ nhất, tư vấn pháp lý

  • Tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn trong hôn nhân gia đình đúng theo quy định pháp luật.
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ trong suốt quá trình tố tụng như đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, …
  • Chuẩn bị hồ sơ để làm các thủ tục pháp lý như nhận con nuôi, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, …

Thứ hai, trực tiếp tham gia trong quá trình tố tụng với tư cách

  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đối với các tranh chấp hôn nhân gia đình
  • Người được ủy quyền thực hiện những thủ tục pháp lý hoặc tham gia tại phiên tòa tranh chấp về tài sản, giành quyền nuôi con trong quan hệ hôn nhân gia đình.

Chi phí dịch vụ

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp sau ly hôn của công ty luật Long Phan PMT bao gồm 2 loại phí:

Phí dịch vụ cố định

Mức phí dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp sau ly hôn được xác định theo từng vụ việc và yêu cầu của khách hàng. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, công ty luật Long Phan PMT sẽ đưa ra mức chi phí phù hợp, đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.

Phí dịch vụ theo kết quả

Đối với những vấn đề, vụ việc, tranh chấp có tính chất phức tạp đòi hỏi quá trình thực hiện phải đạt được một kết quả nhất định, ngoài phí dịch vụ cố định, bên sử dụng dịch vụ luật sư thanh toán một khoản tiền gọi là phí dịch vụ theo kết quả khi đạt được kết quả nhất định. Căn cứ vào tình hình thực tế, khách hàng sẽ thanh toán theo từng đợt hoặc thanh toán toàn bộ mức phí dịch vụ. Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật. Công ty luật Long Phan PMT cam kết mức chi phí dịch vụ và mức thù lao phù hợp với nội dung công việc thực hiện theo đúng nguyên đắt đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thông báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho khách hàng và mức thù lao, chi phí này phải được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Trên đây là những nội dung trong dịch tư vấn giải quyết tranh chấp sau ly hôn của chúng tôi cung cấp đến quý bạn đọc. Trường hợp đang gặp phải vấn đề trên cần chúng tôi tư vấn luật hôn nhân gia đình và hỗ trợ các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp sau ly hôn, vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua hotline 1900636387. Xin cảm ơn.



March 02, 2021 at 04:10PM