Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Sáu, 23 tháng 4, 2021

Ngược đãi ông bà, cha mẹ bị xử phạt như thế nào?

Ngược đãi ông bà, cha mẹ thì bị xử phạt ra sao? Có phải trong mọi trường hợp ngược đãi đều bị phạt tù không? Pháp luật đã quy định như thế nào nhằm răn đe ngăn chặn đối với những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến đạo đức xã hội này? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.

xử phạt khi ngược đãi ông bà, cha mẹXử phạt khi ngược đãi ông bà, cha mẹ.

Thế nào là ngược đãi ông bà, cha mẹ?

Ngược đãi ông bà, cha mẹ là những việc ĐỐI XỬ TỆ như là bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân. Ngoài ra ngược đãi còn thể hiện ở việc bỏ mặc không chăm sóc khi ông bà cha mẹ già yếu, tàn tật, ốm đau.

Nghĩa vụ của con cái đối với ông bà, cha mẹ.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định con cái  có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 104 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định về nghĩa vụ của cháu đối với ông bà: cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; trường hợp ông bà không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

con cháu có nghĩa vụ kính trọng , chăm sóc ông bà cha mẹCon cháu có nghĩa vụ kính trọng chăm sóc ông bà, cha mẹ.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo bạo lực gia đình.

Xử phạt đối với hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ

Dựa trên mức độ nghiệm trọng hành vi, mà người có hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bỏ mặc không chăm sóc khi ông bà cha mẹ già yếu, tàn tật, ốm đau thì bị PHẠT TIỀN từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo khoản 1 Điều 185 Bộ luật hình sự 2015, một người khi có hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu:

  • Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần.
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Thêm vào đó, hình phạt sẽ tăng thêm thành bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm nếu người có hành vi ngược đãi ông bà cha mẹ theo khoản 1 Điều 185 Bộ luật hình sự 2015 và thuộc các trường hợp sau:

  • Ông bà, cha mẹ là người già yếu.
  • Ông bà, cha mẹ là người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

truy cứu trách nhiệm hình sự khi ngược đãi ông bà cha mẹTruy cứu trách nhiệm hình sự khi ngược đãi ông bà, cha mẹ

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 nếu người có hành vi ngược đãi và gây tổn hại cho sức khỏe của ông bà, cha mẹ mà:

  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm.

Đặc biệt hành vi ngược đãi ông bà cha mẹ mà gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

>>> Xem thêm: Ngược đãi cha mẹ bị xử phạt như thế nào?

Biện pháp khắc phục hậu quả

Người có hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ thì phải XIN LỖI CÔNG KHAI cho những hành vi ngược đãi khi có yêu cầu của ông bà, cha mẹ .

Vai trò của Luật sư:

  • Bảo vệ quyền lợi của ông bà, cha mẹ khi bị ngược đãi.
  • Tư vấn về mức xử phạt hành chính và trách nhiệm hình sự cho hành vi ngược đãi.
  • Chuẩn bị hồ sơ pháp lý.
  • Đại diện làm việc với cơ quan nhà nước.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Ngược đãi ông bà, cha mẹ bị xử phạt như thế nào? Nếu bạn đọc thắc mắc và có nhu cầu được Tư Vấn Luật Hôn Nhân Gia Đình hãy liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT theo hotline: 1900.63.63.87 để được để được hỗ trợ pháp lý nhanh chóng, hiệu quả.



April 24, 2021 at 01:47PM

Thứ Ba, 20 tháng 4, 2021

Thành lập công ty chuyển phát nhanh cần điều kiện gì?

Thành lập công ty chuyển phát bao gồm những thủ tục gì? Việc thành lập này có đơn giản không? Vì tính chất đặc biệt của công ty chuyển phát nhanh nên cần phải đáp ứng những điều kiện như thế nào để có thể được thành lập? Bài viết của chúng tôi dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Thành lập công ty chuyển phát nhanh

Thành lập công ty chuyển phát nhanh

Điều kiện thành lập công ty chuyển phát nhanh?

Kinh doanh chuyển phát nhanh là ngành nghề kinh doanh CÓ ĐIỀU KIỆN dựa trên quy định pháp luật bưu chính. Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Luật Bưu chính 2010 thì doanh nghiệp kinh doanh sẽ được cấp GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH khi đáp ứng những điều kiện:

  • Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;
  • khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;
  • Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;
  • Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.

Ngoài ra theo quy định về khả năng tài chính của doanh nghiệp tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP thì trong trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính:

  • Trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh: mức vốn tối thiểu phải có là 02 tỷ đồng Việt Nam;
  • Ở phạm vi quốc tế: mức vốn tối thiểu phải có là 05 tỷ đồng Việt Nam.

Quy trình thành lập công ty chuyển phát nhanh

Đăng ký thành lập doanh nghiệp

Để có thể thành lập và kinh doanh công ty chuyển phát nhanh cần phải xin 02 giấy phép: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhgiấy phép bưu chính.

Dựa trên Luật doanh nghiệp 2020, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ gồm các bước cơ bản sau:

Bước 1: Lựa chọn loại hình doanh nghiệp;

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Bước 4 Công bố giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và nộp phí theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra tại Điều 43 Luật doanh nghiệp 2020 thì đã không còn quy định việc phải công bố con dấu doanh nghiệp.

>> Xem thêm: Đăng ký giấy phép doanh nghiệp.

Thành lập doanh nghiệp

Thành lập doanh nghiệp

Trình tự thành lập công ty chuyển phát nhanh.

Sau khi đã có giấy chứng nhận kinh doanh, còn cần phải có giấy phép bưu chính thì công ty mới có thể hoạt động. Trình tự đăng ký sẽ bao gồm các bước cơ bản:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ.

Bước 2: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ.

Bước 3: Trả kết quả.

Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền?

Căn cứ tại khoản 1 khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP thì:

Sở Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính trong phạm vi nội tỉnh.

Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chínhHồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính

>>> Xem thêm: Các loại thuế phải nộp sau khi thành lập công ty.

Theo quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP thì hồ sơ sẽ gồm 03 bộ trong đó sẽ gồm 01 bản gốc, 02 bản sao do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm. Hồ sơ sẽ gồm:

  • Giấy đề nghị giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục I của nghị định này);
  • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
  • Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);
  • Phương án kinh doanh;
  • Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật về bưu chính;
  • Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);
  • Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
  • Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép.
  • Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.

Vai trò của luật sư:

  • Tư vấn hoàn thiện hồ sơ thành lập công ty chuyển phát nhanh.
  • Soạn thảo điều lệ công ty.
  • Tư vấn khai báo thuế.

Trên đây là bài viết của chúng tôi giải thích về Thành lập công ty chuyển phát nhanh cần điều kiện gì? Nếu bạn đọc thắc mắc và có nhu cầu được LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP hãy liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT theo hotline: 1900.63.63.87 để được để được tư vấn luật doanh nghiệp và hỗ trợ pháp lý nhanh chóng, hiệu quả.



April 21, 2021 at 07:03AM

Thứ Bảy, 17 tháng 4, 2021

Chồng tặng tài sản cho nhân tình có đòi lại được không?

Chồng tặng tài sản cho nhân tình có đòi lại được không đang là chủ đề thu hút không ít người phụ nữ đang bị ngoại tình và cũng là một điều trăn trở không nhỏ đối với họ. Vậy thì làm cách nào để lấy lại tài sản mà chồng đã tặng cho nhân tình khi ly hôn? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cho mọi người cách để có thể đòi được tài sản chung của vợ chồng.

Chồng tặng tài sản cho nhân tình có đòi lại được không

Chồng tặng tài sản cho nhân tình có đòi lại được không?

Khái niệm tài sản chung

Theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản chung bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản chung được hiểu như thế nào

Tài sản chung được hiểu như thế nào?

Tài sản chồng tặng cho nhân tình có đòi lại được hay không?

Tài sản mà chồng tặng cho nhân tình được chia làm hai trường hợp như sau:

Trường hợp tài sản chồng tặng là tài sản chung của vợ chồng

Khoản 2 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định tài sản chung vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu hợp nhất, được dùng để thực hiện nghĩa vụ vợ chồng và đảm bảo nhu cầu của gia đình. Trong trường hợp người chồng dùng tài sản chung của vợ chồng để đem tặng cho người thứ ba thì người chồng đã vi phạm điều cấm liên quan tới tài sản chung vợ chồng. Do đó, người vợ có quyền đòi lại tài sản mà người chồng tặng cho nhân tình thông qua khởi kiện lên Tòa án.

Trường hợp tài sản chồng tặng không là tài sản chung của vợ chồng

Trong trường hợp tài sản của người chồng đem tặng cho tình nhân không phải là tài sản chung của vợ chồng mà là tài sản riêng của người chồng trước thời kỳ hôn nhân thì do đây là tài sản riêng của người chồng nên người chồng hoàn toàn có quyền quyết định tới tài sản này, người vợ không có quyền can thiệp tới quyền sở hữu tài sản này của người chồng.

Tuy nhiên, nếu như người chồng dùng tài sản riêng để mua quà tặng nhân tình, đồng thời đứng tên người chồng lên tài sản đó thì tài sản phát sinh từ tài sản riêng này sẽ trở thành một tài sản chung được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014. Do đó, đối với trường hợp này thì người vợ có quyền đòi lại tài sản do đây là tài sản chung vợ chồng.

Hướng giải quyết đòi lại tài sản chung mà chồng tặng cho nhân tình

Người vợ có thể khởi kiện để đòi lại tài sản chung mà chồng tặng cho nhân tình theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2019. Đơn khởi kiện căn cứ theo Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2019 bao gồm những nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có).
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Ngoài ra, người vợ có thể cung cấp chứng cứ và chứng minh theo Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2019 để chứng minh rằng những gì mình khởi kiện là hoàn toàn có cơ sở.

>> Xem thêm: Hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự bao gồm những gì?

giải quyết đòi lại tài sản chung

Hướng giải quyết đòi lại tài sản chung chồng tặng cho nhân tình

Đối với những trường hợp khởi kiện về việc đòi lại tài sản mà chồng đã tặng cho nhân tình, với kinh nghiệm cùng vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực, các luật sư của công ty Luật LONG PHAN PMT tự tin có thể giải quyết vấn đề thuận lợi cho việc hỗ trợ Quý khách hàng trong khởi kiện như sau:

  • Soạn thảo văn bản cho hồ sơ khởi kiện
  • Tìm kiếm và thu thập chứng cứ để hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc khởi kiện lên Tòa án.
  • Công chứng các văn bản để hỗ trợ cho hồ sơ khởi kiện và các văn bản mà Tòa án cần.
  • Đại diện theo ủy quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho Quý khách hàng.

Nếu như Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình để giải quyết các vấn đề liên quan tới tài sản trong hôn nhân thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.



April 18, 2021 at 01:00PM

Thứ Năm, 15 tháng 4, 2021

Con ngoài giá thú có quyền được yêu cầu cấp dưỡng không?

Con ngoài giá thú có quyền được yêu cầu cấp dưỡng hay không đang là vấn đề khiến nhiều người phân vân, nhất là đối với những gia đìnhcon ngoài giá thú. Cấp dưỡng cũng là một nghĩa vụ mà không phải ai cũng biết rõ, nhất là đối với con ngoài giá thú. Do đó, bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể về vấn đề này để mọi người hiểu rõ hơn.

quyền lợi của con ngoài giá thúCon ngoài giá thú có quyền được yêu cầu cấp dưỡng không?

Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Khoản 24 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định thì cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm:

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ với con.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh chị em với nhau.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng.

Con ngoài giá thú có được cấp dưỡng không?

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, không có sự phân biệt giữa con ngoài giá thú với con ruột. Do đó, con ngoài giá thú vẫn được hưởng các quyền lợi tương đương với con ruột. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ với con nên con ngoài giá thú phải được hưởng cấp dưỡng tương đương với con ruột, đồng thời cha, mẹ của con ngoài giá thú phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 110 Luật hôn nhân gia đình 2014 trong các trường hợp sau:

  • Con chưa thành niên.
  • Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • Trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Mức cấp dưỡng cho con ngoài giá thú

Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào:

  • Thu nhập.
  • Khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Trong trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

mức cấp dưỡng đối với con ngoài giá thúMức cấp dưỡng đối với con ngoài giá thú.

Thủ tục khởi kiện nếu như không chịu cấp dưỡng cho con ngoài giá thú

Hồ sơ khởi kiện

Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện đúng nghĩa vụ thì người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó có quyền đưa đơn khởi kiện vụ án lên Tòa án.

Tuy nhiên, do con ngoài giá thú không có bất kỳ chứng cứ chứng minh mối quan hệ cha con để yêu cầu cấp dưỡng nên đầu tiên, người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó phải làm thủ tục xác định cha con, mẹ con với con ngoài giá thú theo Điều 101 Luật hôn nhân gia đình 2014. Đồng thời, do đang có tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng nên người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó có quyền khởi kiện Tòa án giải quyết việc xác định cha, mẹ cho con có tranh chấp theo Khoản 2 Điều 101 Luật hôn nhân gia đình 2014, theo đó, hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện (về việc xác định cha, mẹ cho con).
  • Chứng minh thư nhân dân của người khởi kiện. Trong trường hợp là người giám hộ thì chứng minh nhân dân là của cả hai người giám hộ và người được giám hộ (bản sao có chứng thực).
  • Sổ hộ khẩu của người khởi kiện (bản sao có chứng thực).
  • Giấy khai sinh của người khởi kiện. Trong trường hợp là người giám hộ thì giấy khai sinh là của người được giám hộ. (bản sao).
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ với con.

Ngoài yêu cầu xác định quan hệ cha, mẹ, con thì người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án buộc người bị kiện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con ngoài giá thú của mình.

Điều 102 Luật hôn nhân gia đình 2014 cũng quy định người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp cụ thể như sau:

  • Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
  • Cha, mẹ, con, người giám hộ.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Nơi nộp đơn khởi kiện

Về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha cho con, theo khoản 2 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp. Theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp về xác định cha, mẹ, con theo thủ tục sơ thẩm là Tòa án cấp huyện nơi bị đơn (cha đứa bé) cư trú, làm việc.

thủ tục khởi kiện nếu như không cấp dưỡngThủ tục khởi kiện nếu như không cấp dưỡng

>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất thừa kế của con ngoài giá thú.

Như vậy, chúng tôi đã phân tích và giải đáp thắc mắc của mọi người về trường hợp con ngoài giá thú có quyền được yêu cầu cấp dưỡng hay không. Các luật sư của công ty LUẬT LONG PHAN PMT luôn lắng nghe, giải đáp các thắc mắc cũng như sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng qua các công việc sau:

  • Tư vấn hướng giải quyết trong tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện.
  • Làm việc với cơ quan nhà nước.
  • Chuẩn bị các hồ sơ pháp lý.
  • Đại diện tham gia tố tụng.

Nếu như Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc liên quan tới luật hôn nhân gia đình cần được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH trực tiếp hoặc gặp LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH thì vui lòng liên hệ với công ty Luật LONG PHAN PMT qua số hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.



April 16, 2021 at 10:10AM

Thứ Hai, 12 tháng 4, 2021

Quyền hưởng di sản khi đang ly hôn mà vợ/chồng qua đời

Thừa kế di sản khi đang ly hôn mà vợ/chồng qua đời được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015. Để hiểu rõ hơn về nội dung này và các vấn đề pháp lý liên quan THỦ TỤC LY HÔN và thừa kế di sản, quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây.

để lại di sản thừa kếĐể lại di sản thừa kế

Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân

Thừa kế là việc chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã mất cho những người còn sống theo Ý CHÍ ĐƠN PHƯƠNG của người mất hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể lập di chúc và để lại tài sản cho những người khác theo mong muốn của mình. Trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc người được hưởng di sản theo di chúc không tồn tại thì di sản để lại được phân chia theo quy định của pháp luật.

Do vậy, khi chồng hoặc vợ mất, người còn lại có thể hưởng di sản thừa kế theo di chúc để lại. Trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc người được hưởng di sản theo di chúc không tồn tại thì di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật, trong đó có quy định về hàng thừa kế.

Vì vợ/ chồng của người chết thuộc hàng thừa kế thứ 1 theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 nên vợ/ chồng sẽ được hưởng di sản thừa kế nếu đang trong thời kỳ hôn nhân mà một người mất.

Khi đang trong thời kỳ hôn nhân, đang là vợ chồng và chưa chấm dứt hôn nhân, vợ/ chồng có thể được hưởng di sản thừa kế vì vợ/ chồng thuộc hàng thừa kế thứ 1.

Quy định của pháp luật về ly hôn

Thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn là khi hai vợ chồng tự nguyện và đã thỏa thuận với nhau về việc ly hôn, nuôi con và phân chia tài sản sau ly hôn mà không phát sinh bất cứ tranh chấp nào. Khi xét thấy sự thỏa thuận của hai bên không trái với quy định pháp luật và phù hợp, bảo đảm quyền và lợi ích của hai bên, của con chung, Tòa án ra quyết định cho vợ chồng ly hôn.

Quy định về thuận tình ly hôn thể hiện sự tôn trọng quyền tự do thỏa thuận chấm dứt quan hệ vợ chồng theo pháp luật dân sự, hoàn toàn do sự tự nguyện của hai bên, không bị lừa dối, cưỡng ép.

Cụ thể, thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

thuận tình ly hônThuận tình ly hôn

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Tòa án giải quyết ly hôn khi có yêu cầu từ một bên, khi đã tiến hành HÒA GIẢI tại Tòa nhưng không thành và hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng từ một bên.

Tòa có thể giải quyết ly hôn khi có yêu cầu từ chính vợ/ chồng hoặc có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích của vợ/ chồng theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC KHỞI KIỆN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Chấm dứt hôn nhân là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Việc chấm dứt hôn nhân có thể xuất phát từ các yếu tố chủ quan và khách quan như sau:

  • Chấm dứt hôn nhân khi vợ chồng hoàn tất thủ tục ly hôn theo đúng quy định của pháp luật
  • Chấm dứt hôn nhân khi một bên là vợ hoặc chồng chết hoặc bị tuyên bố chết
  • Chấm dứt hôn nhân khi cả hai vợ chồng cùng chết hoặc cùng bị tuyên bố chết

Việc chấm dứt hôn nhân sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nuôi con chung giữa hai vợ chồng.

chấm dứt hôn nhân do một bên qua đời

Chấm dứt hôn nhân do một bên chết

Thừa kế tài sản của vợ/chồng khi Tòa án đang giải quyết ly hôn

  Tóm lại, sau khi phân tích các mục ở trên, chúng ta có thể suy ra rằng, trong quá trình Tòa án đang giải quyết ly hôn thì hai vợ chồng vẫn còn quan hệ vợ chồng và chưa chấm dứt hôn nhân. Vì vậy khi một bên mất, bên còn lại sẽ được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng không để lại di sản cho bên còn sống đó.

Với kinh nghiệm dày dặn và sự am hiểu sâu rộng các quy định pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMt xin hỗ trợ quý khách hàng trong những công việc sau:

  • Hỗ trợ tư vấn về thừa kế, hôn nhân gia đình
  • Hỗ trợ tư vấn các vấn đề về ly hôn đơn phương
  • Hỗ trợ tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, nuôi con chung sau khi ly hôn.

Trên đây là toàn bộ bài viết về vấn đề nộp và ký đơn khởi kiện thay. Nếu còn bất cứ thắc mắc hoặc khó khăn trong quá trình tìm hiểu các quy định về vấn đề này hoặc cần TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, bạn đọc có thể gọi ngay vào hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn. Xin cảm ơn!



April 13, 2021 at 10:02AM

Chủ Nhật, 11 tháng 4, 2021

Chồng lấy tài sản chung cho người khác có đòi lại được không?

Chồng lấy tài sản chung cho người khác thì có trái pháp luật và có đòi lại được không? Khi nào sẽ được xem là tài sản chung của vợ chồng trong trong thời kì hôn nhânquyền định đoạt phần tài sản đó thuộc về ai? Bài viết của chúng tôi dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc đó.

đòi lại tài sản cung của vợ chồng khi chồng đem cho người khácĐòi lại tài sản chung của vợ chồng khi chồng đem cho người khác

Thế nào là tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung sẽ là tài sản riêng nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác.

Ngoài ra quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

>>> Xem thêm: Mua đất bằng tiền riêng trong thời hôn nhân có được đứng tên riêng.

Phần tài sản chung này được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung thuộc sở hữu của vợ chồng

Theo Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 thì vợ chồng sẽ cùng nhau tạo lập, cùng nhau phát triển và sẽ có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung.

Sở hữu chung tài sản của vợ chồng là sở hữu chung nhất có thể được phân chia.

Việc phân chia này sẽ do vợ chồng thỏa thuận. Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP khi vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia.

Những tài sản phải đăng ký sở hữu chung của vợ chồng

Thỏa thuận định đoạt tài sản chung của vợ chồng những trường hợp sau đây phải bằng văn bản:

  • Bất động sản;
  • Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Khi pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác, bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất;
  • Những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

Chứng minh phần tài sản chồng đem cho người khác là tài sản chung của vợ chồng

chứng minh tài sản chung trong thời kỳ hôn nhânChứng minh tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Cần phải chứng minh rằng việc chồng lấy tài sản chung của hai vợ chồng để cho người khác trái với quy định của pháp luật như:

  • Việc lấy tài sản chung cho người khác đấy của chồng không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Lúc chồng cho người khác phần tài sản chung của vợ chồng nhưng vợ không đồng ý hoặc không biết;

Khi đã chứng minh được việc chồng lấy tài sản chung của vợ chồng để cho người khác là trái với pháp luật thì giao dịch của chồng lúc đó có thể là giao dịch vô hiệu dựa theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền vợ không biết có đòi được không?

Khởi kiện đòi lại tài sản tại Tòa án

Khi có chứng cứ chứng minh đầy đủ, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, vợ có thể khởi kiện vụ án để yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch đó của chồng là vô hiệu. Dựa theo khoản 1 khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệuHậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu

Vai trò của Luật sư hỗ trợ trong trường hợp này:

  • Giải pháp thắc mắc về vấn đề pháp lý.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện.
  • Đại diện khách hàng tham gia các phiên làm việc tại Tòa.

Trên đây là bài viết của chúng tôi giải thích về vấn đề chồng lấy tài sản chung đem cho người khác có đòi được không? Nếu bạn đọc thắc mắc và có nhu cầu được tư vấn luật Hôn nhân gia đình hãy liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT theo hotline: 1900.63.63.87 để được để được hỗ trợ pháp lý nhanh chóng, hiệu quả.



April 11, 2021 at 10:31PM

Thứ Ba, 6 tháng 4, 2021

Xử lý ly hôn giả tạo theo quy định pháp luật như thế nào?

Xử lý ly hôn giả tạo theo quy định như thế nào trong trường hợp vợ chồng ly hôn không nhằm mục đích chấm dứt quan hệ hôn nhân mà ly hôn giả tạo để tránh các nghĩa vụ về tài sản hoặc với các mục đích khác. Vậy việc ly hôn giả tạo vậy được pháp luật QUY ĐỊNH ra sao? Xử phạt như nào? Việc “xử lý” ly hôn giả tạo hiện nay thì ai có thẩm quyền, nếu bạn đang có quan tâm về vấn đề này thì bài viết dưới đây sẽ hỗ trợ bạn điều đó.

ly hôn giả tạo

Xử lý ly hôn giả tạo theo quy định pháp luật

Các vấn đề pháp lý về ly hôn giả tạo

Ly hôn giả tạo là gì?

Theo khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”.

Như vậy, việc ly hôn giả tạo không nhằm mục đích là chấm dứt quan hệ hôn nhân mà nhằm các mục đích khác như trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật …

Vì sao lại có trường hợp ly hôn giả tạo?

  • Lẩn tránh trách nhiệm về tài sản tài sản. Chẳng hạn như: chồng biết mình sắp phá sản nên đã tiến hành ly hôn giả tạo và cho vợ hết tài sản. Như vậy, người chồng đã tiến hành tẩu tán tài sản của mình và trốn tránh các nghĩa vụ trả nợ.
  • Vi phạm chính sách, pháp luật về dân số. Chẳng hạn như: Vợ chồng ly hôn giả tạo để sinh thêm con thứ ba…
  • Ly hôn giả tạo để đạt mục tiêu khác mà không nhằm kết thúc hôn nhân: chính là trường hợp vợ, chồng lợi dụng việc ly hôn nhằm mục đích xuất, nhập cảnh, xuất khẩu lao động. Chẳng hạn như: ly hôn giả tạo để lấy chồng nước ngoài sau đó bảo lãnh người nhà sang.

Xử lý ly hôn giả tạo

Ly hôn giả tạo có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hành vi bị cấm theo pháp luật hôn nhân và gia đình là trường hợp ly hôn giả tạo.

Có thể thấy ly hôn giả tạo không phải là sự kết thúc hôn nhân do mục tiêu không đạt được, không phải do tình trạng hôn nhân trầm trọng, vợ chồng không còn yêu thương, chung thủy với nhau… Mà do lợi dụng mục đích của ly hôn để đạt được những mục đích khác của bản thân trái với quy định pháp luật và bị cấm. Như vậy, ly hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật.

Ly hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật

Ly hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật.

Xử phạt ly hôn giả tạo ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi ly hôn giả tạo như sau:

“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  1. a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  2. b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
  3. c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
  4. d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”

Như vậy việc xử phạt ly hôn giả tạo có thể lên đến 20 triệu khi có đủ các căn cứ chứng minh việc ly hôn không nhằm mục đích để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.

Thẩm quyền xử phạt đối với ly hôn giả tạo

  • Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là: Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã.
  • Căn cứ Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với ly hôn giả tạo là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình lên đến 30 triệu.

Thẩm quyền xử phạt đối với ly hôn giả tạo

Thẩm quyền xử phạt đối với ly hôn giả tạo.

>> Xem thêm: Tòa án phân chia tài sản chung trong vụ án ly hôn như thế nào?

Hậu quả pháp lý của việc giả tạo ly hôn

  • Hành vi bị pháp luật nghiêm cấm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 20 triệu.
  • Việc ly hôn giả tạo các tài sản sau hôn nhân nếu xảy ra tranh chấp sẽ không được đảm bảo theo các quy định của pháp luật.
  • Ly hôn giả tạo để kết hôn lấy chồng nước ngoài để bảo lãnh gia đình xuất ngoại. Trường hợp này khá phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ hôn nhân, đặc biệt là khi có những trường hợp xấu xảy ra như người họ kết hôn đại để được xuất ngoại không chịu ly hôn, hay các vấn đề giấy tờ, tài sản khi có tranh chấp cũng không được pháp luật đảm bảo.

Trên đây là bài viết tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn giả tạo. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này hay các vấn đề về hôn nhân và gia đình thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. Xin cảm ơn!



April 07, 2021 at 01:15PM

Bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn thì giải quyết như thế nào?

Ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn là hành vi vi phạm quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Vậy cần làm gì khi quyền thăm con bị ngăn cản, người ngăn cản người có quyền thăm con sẽ bị xử lý như thế nào? Mời quý độc giả tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

tước quyền thăm con

Ngăn cản quyền thăm con là vi phạm pháp luật

Quyền thăm con sau ly hôn

Quyền thăm nuôi con sau ly hôn được quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Luật HNGĐ) quy định người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn mà không bị ai cản trở. Như vậy, về cơ bản quyền thăm con sau ly hôn là không hạn chế. Tuy nhiên, trong trường hợp người trực tiếp nuôi con có yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con và được chấp thuận thì quyền thăm con đối với người này sẽ bị hạn chế.

Ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn

Vi phạm quyền thăm con

Người không trực tiếp nuôi con nếu không bị Toà án hạn chế quyền thì có quyền không hạn chế đối với việc thăm nom con cái. Người trực tiếp nuôi con không có quyền ngăn cản việc gặp mặt, thăm nom con của người kia nếu việc thăm nom con không cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con.

Quyền thăm con bị Toà án hạn chế

Quyền thăm con bị hạn chế bằng quyết định của Toà án khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;

Trong từng trường hợp cụ thể, Toà án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân tổ chức theo quy định tại Điều 86 Luật HNGĐ để ra quyết định không cho cha, mẹ, trông nom, chăm sóc, quản lý tài sản của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con tối đa 5 năm.

Hướng giải quyết khi bị ngăn cản quyền thăm con

khi bị ngăn cản thăm con có thể ra tòa giải quyết

Khi bị ngăn cản thăm con có thể yêu cầu Tòa án giải quyết

Khi người không trực tiếp nuôi con không thuộc trường hợp bị hạn chế thăm con mà bị ngăn cản quyền thăm con thì có thể giải quyết bằng những cách sau:

  • Thỏa thuận: Cần đặt ra vấn đề thỏa thuận về quyền thăm nom con khi giải quyết ly hôn giữa vợ và chồng. Các bên nên thể hiện tinh thần thiện chí trong vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng con cái.

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn

  • Khởi kiện ra Toà án: Khi bị ngăn cản quyền thăm con mà không thể thỏa thuận giải quyết được thì người có quyền thăm con có thể khởi kiện yêu cầu người đang trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ của mình là không được ngăn cản, cấm đoán người không trực tiếp nuôi con. Trường hợp có căn cứ chứng minh người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để nuôi con thì người không trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật HNGĐ.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn

Ngăn cản quyền thăm con bị xử lý như thế nào?

xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quyền thăm con

Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quyền thăm con

Bất kỳ người nào có hành vi cản trở quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con có thể bị xử lý theo thủ tục hành chính, cụ thể là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Theo quy định người có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Để đảm bảo quyền và lợi ích của mình, người bị ngăn cản quyền thăm có có thể tố cáo hành vi cản trở quyền thăm con tới cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân để cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoặc xin xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an về việc ngư-ời trực tiếp nuôi con có hành vi cản trở quyền thăm con để yêu cầu cơ quan thi hành án việc chăm nom, chăm sóc con theo bản án, quyết định của Tòa án.

Nhìn chung, bài viết đã cung cấp những thông tin cần thiết về quyền thăm con, vấn đề giải quyết khi quyền thăm con bị ngăn cản, biện pháp xử lý đối với người vi phạm quyền thăm con. Khi quyền thăm con bị ngăn cản hay người không trực tiếp nuôi con có nhu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con có thể nhờ luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết các thủ tục giành quyền thăm con, quyền nuôi con. Để được tư vấn, hỗ trợ giải quyết những vấn đề này vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87, Luật sư Hôn nhân gia đình sẽ tư vấn luật hôn nhân gia đình cho bạn. Xin cảm ơn!



April 07, 2021 at 10:25AM

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

Đăng ký nhận cha, mẹ cho con là quyền nhân thân quan trọng và có ý nghĩa của mỗi người. Thủ tục này sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, của các con đối với cha mẹ và các quan hệ khác được pháp luật điều chỉnh. Vậy điều kiện thực hiện nhận cha, mẹ cho con là gì? Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như thế nào? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về thủ tục này.

thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha mẹ cho con

Thực hiện nhận cha, mẹ, con

Điều kiện thực hiện nhận cha, mẹ, con

Theo quy định tại Điều 89 của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cả cha mẹ và con cái đều có quyền xác định và thừa nhận quan hệ huyết thống với nhau

  • Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
  • Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.

Đồng thời tại Điều 30 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng quy định:

  • Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ;
  • Việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.
  • Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.
  • Trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.
  • Con đã thành niên nhận cha hoặc mẹ không cần có sự đồng ý của người còn lại
  • Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.

Có thể đăng ký nhận cha, mẹ, con ở đâu?

Căn cứ Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 thì trong những trường hợp sau thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận cha, mẹ, con thuộc về UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
  • Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam;

mẫu quyết định nhận cha mẹ cho con

Đơn xin nhận cha mẹ cho con

Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

Hồ sơ cần chuẩn bị

Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai theo mẫu quy định;
  • Bản chính hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
  • Bản chính chứng minh nhân dân và hộ khẩu của cả hai bên;
  • Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).
  • Giấy chứng tử của cha, mẹ (trong trường hợp cha mẹ đã chết).

>>Xem thêm: Mẫu đơn xin nhận cha mẹ cho con

Trình tự thực hiện

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo trình như sau:

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ đề nghị nhận cha, mẹ, con tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật
  2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu

Trường hợp không có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

  • Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch.
  • Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 44 Luật Hộ tịch 2014:

  • Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện 07 ngày liên tục, gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.
  • Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

>>Tham khảo: Thủ Tục Yêu Cầu Tòa Án Xác Nhận Cha, Mẹ Cho Con

tờ khai đăng ký nhận cha mẹ cho con

Đăng ký nhận cha, mẹ con

Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt

Theo Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt giải quyết như sau:

  • Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống với người cha, khi cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với mẹ thì không cần có ý kiến của mẹ .
  • Con do vợ sinh ra trước đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
  • Con do vợ sinh ra trước đăng ký kết hôn, chưa đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
  • Con do vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

>>Tham khảo: Thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha mẹ cho con

Trên đây là bài viết về đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu bạn đọc còn vướng mắc pháp lý liên quan đến thủ tục này hay cần giải đáp pháp luật dân sự thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.36.36.87 để được luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí.



April 06, 2021 at 04:30PM

Thứ Hai, 5 tháng 4, 2021

Hòa giải trong giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn

Hòa giải trong trường hợp ly hôn thuận tình là một trong những thủ tục bắt buộc tại Tòa án, đồng thời là một trong những quy trình bắt buộc để công nhận ly hôn thuận tình. Những vấn đề về yêu cầu ly hôn thuận tình cũng như thủ tục tiến hành hòa giải khi ly hôn và những vấn đề liên quan khác như khái niệm, nguyên tắc hòa giải sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết sau.

Thủ tục hoà giải khi ly hôn thuận tình

Thủ tục hòa giải khi ly hôn thuận tình

Quy định của pháp luật trong ly hôn thuận tình

Thuận tình ly hôn là gì?

Thuận tình ly hôn là trường hợp hai bên vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thống nhất được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Như vậy, khi hai vợ chồng nhận thấy không thể chung sống với nhau được nữa và đồng ý ly hôn mà không có bất kỳ tranh chấp nào thì được Tòa án công nhận thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

Thủ tục giải quyết trong trường hợp ly hôn thuận tình

Trường hợp ly hôn thuận tình sẽ được giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Khi vợ, chồng có yêu cầu xin ly hôn thì Pháp luật khuyến khích các bên hòa giải tại cơ sở để tự thỏa thuận, tự giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau (Điều 52 Luật HNGĐ 2014). Tuy nhiên, Tòa án bắt buộc phải tiến hành hòa giải khi các bên nộp đơn xin ly hôn theo Điều 54 Luật HNGĐ. Như vậy, Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc khi giải quyết ly hôn. Thủ tục hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 397 BLTTDS 2015.

>>>Xem thêm: Những vấn đề cần giải quyết khi thuận tình ly hôn

Quy định về hòa giải trong dân sự

Nguyên tắc tiến hành hoà giải trong ly hôn

Nguyên tắc tiến hành hòa giải trong ly hôn

Hòa giải là gì?

Hòa giải là việc bên thứ ba tiến hành thuyết phục, hỗ trợ cho các bên trong thỏa thuận, thương lượng để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bất đồng với nhau. Hòa giải có thể được tiến hành tại cơ sở, tòa án hoặc trung tâm trọng tài thương mại,… để giải quyết các tranh chấp về ly hôn, lao động, thương mại,…

Giải quyết yêu cầu ly hôn bằng phương thức hòa giải có ý nghĩa to lớn trong việc hàn gắn mối quan hệ, giải quyết xung đột vợ chồng, hướng tới giải quyết vụ việc một cách hài hòa, nhanh chóng.

Nguyên tắc tiến hành hòa giải

Trong dân sự đặc biệt là khi giải quyết ly hôn bằng phương thức hòa giải, cần phải dựa trên các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 205 BLTTDS 2015, cụ thể:

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các bên đương sự;

Trong giải quyết ly hôn, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng trong các vấn đề phát sinh sau khi ly hôn như việc chia tài sản, nuôi dưỡng con cái và nghĩa vụ cấp dưỡng,…

  • Không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

Khi đã tiến hành thỏa thuận, các bên không vì nhằm đạt được lợi ích của mình mà có những hành vi, thủ đoạn sai trái để ép buộc bên còn lại phải đồng ý thỏa thuận theo ý chí của mình. Những hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận trái với nguyện vọng của mình là vi phạm nguyên tắc tự do thỏa thuận trong quan hệ pháp luật dân sự.

  • Nội dung thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của luật và không trái với đạo đức xã hội.

Pháp luật dân sự ưu tiên sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ dân sự, tuy nhiên nội dung của thỏa thuận không được trái với quy định của pháp luật đã đặt ra và cũng không được trái với luân thường đạo lý. Sự thỏa thuận giữa vợ và chồng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật.

Quy định về hòa giải trong giải quyết ly hôn thuận tình

Toà án bắt buộc tiến hành hoà giải ly hôn thuận tình

Tòa án bắt buộc tiến hành hòa giải ly hôn thuận tình

Hòa giải tại cơ sở

Hòa giải tại cơ sở là thủ tục không bắt buộc khi giải quyết ly hôn. Việc tiến hành hòa giải tại cơ sở chi được thực hiện khi hai bên vợ chồng có nhu cầu. Việc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở phải tuân thủ các nguyên tắc về hòa giải tại cơ sở theo Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013.

Hòa giải tại Toà án

Hòa giải tại Tòa án đối với trường hợp ly hôn thuận tình được áp dụng theo quy định tại Điều 397 BLTTDS 2015. Cụ thể:

  • Trước khi thực hiện hòa giải: Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan để có có hướng hòa giải cho phù hợp.
  • Thủ tục tiến hành hòa giải tại Tòa án:

Bước 1: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của các đương sự; phân tích kết quả nếu hai vợ chồng đoàn tụ;

Bước 2: Các đương sự trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu căn cứ để bảo vệ cho yêu cầu ly hôn của mình và đề xuất những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết (nếu có);

Bước 3: Thẩm phán xác định và kết luận những vấn đề hai vợ chồng đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu bổ sung, trình bày những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

Bước 4: Thẩm phán lập biên bản và ra các quyết định

Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ các điều kiện: hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; hai bên đã thỏa thuận được với nhau việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng và chăm sóc, giáo dục con cái; sự thỏa thuận đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục của BLTTDS.

>>> Xem thêm: Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn theo quy định pháp luật

Trên đây là những nội dung chính về hòa giải trong giải quyết ly hôn thuận tình. Quý bạn đọc đang có vấn đề về hồ sơ, thủ tục giấy tờ để hòa giải thuận tình ly hôn hoặc cần giải quyết các vấn để tranh chấp khi ly hôn, đội ngũ luật sư Long Phan PMT chúng tôi sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ giải quyết. Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình chi tiết. Xin cảm ơn!



April 06, 2021 at 10:32AM

Chủ Nhật, 4 tháng 4, 2021

Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài là một trong những thủ tục hành chính do người có yêu cầu đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để biết rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc theo dõi thêm về điều kiện đăng ký, hồ sơ đăng ký cũng như thủ tục thực hiện đã được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây.

Trình tự thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha mẹ con

Hướng dẫn đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

Điều kiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

Yếu tố nước ngoài trong đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

Yếu tố nước ngoài trong trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con là những trường hợp:

  • Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người không quốc tịch
  • Trẻ em sinh ra tại nước ngoài có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài và về cư trú tại Việt Nam;

Điều kiện đăng ký

Để đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ con phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
  • Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp;
  • Trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, sinh con, khi người con sống cùng cha hoặc mẹ, người cha hoặc mẹ làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người còn lại thì không cần có ý kiến của cha hoặc mẹ trong tờ khai đăng ký nhận, cha, mẹ con

Thẩm quyền thực hiện đăng ký

Khai sinh kết hợp nhận cha con có yếu tố nước ngoài thực hiện tại UBND cấp huyện

Khai sinh kết hợp nhận cha con có yếu tố nước ngoài thực hiện tại UBND cấp huyện

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con và thủ tục nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 43, Điều 44 Luật Hộ tịch 2014.

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.

Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận, cha mẹ, con có yếu tố nước ngoài

Hồ sơ đăng ký

Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu

>>> Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký khai sinh

  • Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu

>>>Xem thêm: Mẫu đơn xin nhận cha mẹ cho con

  • Giấy chứng sinh

Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận sinh ra ở nước ngoài và minh chứng quan hệ mẹ con.

Trường hợp cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch cho con thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định của pháp luật nước đó.

  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây (Điều 11 TT 15/2015/TT-BTP):

Văn bản của xác nhận quan hệ cha, mẹ, con được cấp bởi cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài.

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con hoặc có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng chứng minh khác.

Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

Ngoài ra, khi đi đăng ký, người yêu cầu phải xuất trình những giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người có yêu cầu do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú).
  • Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

Trình tự thực hiện

Trình tự thực hiện đăng ký khai sinh kết hôn nhận cha mẹ con

Trình tự thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

Bước 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền, nơi mà người yêu cầu đăng ký cư trú.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ

Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ chứng minh trong hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ hợp lệ, người yêu cầu được nhận giấy tiếp nhận. Hồ sơ chưa đầy đủ thì phải yêu cầu nộp bổ sung hoàn thiện theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn bổ sung hồ sơ có chữ ký của người tiếp nhận.

Bước 3: Xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con

Trong thời hạn 7 ngày, Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha con tai trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong 7 ngày tiếp theo UBND cấp huyện phải gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã.

Hoàn tất việc kiểm tra, xác minh, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định giải quyết. Nếu đáp ứng đủ điều kiện, chủ tịch UBND cấp huyện ký Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và giấy khai sinh cấp cho người có yêu cầu.

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha, mẹ cho con

Trên đây là những nội dung cần thiết về điều kiện, hình thức đăng ký, trình tự thực hiện và thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp công nhận cha, mẹ, con. Bạn đọc nếu có thắc mắc nào liên quan đến thủ tục đăng ký này hoặc gặp khó khăn khi yêu cầu công nhận quan hệ cha mẹ con có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết. Luật Long Phan PMT chúng tôi với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng sẽ hỗ trợ quý bạn đọc qua tổng đài tư vấn 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH chi tiết hơn. Xin cảm ơn!



April 05, 2021 at 01:00PM