Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Sáu, 12 tháng 11, 2021

Nội dung thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Nội dung thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào? Bởi, hiện nay chia tài sản chung khi hôn nhân đang tồn tại ngày càng được nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Bài viết sau đây của Luật Long Phan sẽ giúp Quý bạn đọc giải đáp thắc mắc trên.

thỏa thuận tài sản chung vợ chồng

Thỏa thuận tài sản chung vợ chồng

>>>Xem thêm: Vợ tặng nhà là tài sản riêng cho con riêng có cần sự đồng ý của chồng

Pháp luật quy định về tài sản trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
  • Tài sản mà vợ chồng không có chứng cứ chứng minh là tài sản riêng khi có tranh chấp thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Tương ứng với sự phân định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, sẽ có các nghĩa vụ chung và nghĩa vụ riêng về tài sản.

Nghĩa vụ chung của vợ chồng được đảm bảo thực hiện bằng tài sản chung. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:

  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

>>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng

Điều kiện thỏa thuận phân chia tài sản tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Các điều kiện về mặt nội dung thỏa thuận

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Do đó, vợ, chồng có quyền yêu cầu phân chia tài sản chung của mình.

Tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung…”

Lưu ý, trong một số trường hợp việc phân chia tài sản sẽ bị vô hiệu theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như:

  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • Hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các điều kiện về mặt hình thức thỏa thuận

Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng phải lập thành văn bản. Đặc biệt, văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Hệ quả pháp lý của thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Phân định được quyền tài sản của vợ và chồng

Theo quy định tại Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, thì:

  • Nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Các trường hợp không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tài sản chung

  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, căn cứ tại khoản 4 Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba, căn cứ tại khoản 2 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

trường hợp không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tài sản chung

Trường hợp không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tài sản chung

>>>Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Trên đây là những nội dung hướng dẫn của Công ty Luật Long Phan PMT về nội dung thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Để được biết thêm chi tiết và tư vấn các vấn đề pháp lý một cách chi tiết và kịp thời nhất, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Hôn nhân gia đình và TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH qua số HOTLINE 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



November 13, 2021 at 10:39AM

Thứ Tư, 10 tháng 11, 2021

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản

Các vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản thông thường thủ tục giải quyết sẽ đơn giản, thời gian giải quyết cũng sẽ nhanh hơn so với vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản. Như vậy thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản cụ thể được diễn ra như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về thủ tục giải quyết một vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản.

Ly hôn không có tranh chấp tài sản

Ly hôn không có tranh chấp tài sản

Ai có quyền ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật HNGĐ 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Riêng đối với vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì quyền ly hôn chỉ thuộc về người vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn

Hồ sơ đơn phương ly hôn

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản bao gồm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương và các tài liệu kèm khác theo quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị Quyết 04/2018/NQ-HĐTP cụ thể:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • Giấy khai sinh của con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

Ngoài ra, trường hợp bạn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ trực tiếp đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao. Trường hợp người khởi kiện không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì làm theo hướng dẫn của Tòa án để có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản cũng sẽ tuân thủ theo các quy định về tố tụng của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Nộp đơn khởi kiện

Khi nhận thấy vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được hay vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án để yêu cầu được ly hôn.

Theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Như vậy Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ là nơi tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn.

Tòa án tiến hành hòa giải

Khi tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành xem xét và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại Điều 54 LHNGĐ 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 205 BLTTDS 2015

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thủ tục hòa giải bắt buộc tại Tòa

Thủ tục hòa giải bắt buộc tại Tòa

>>>Xem thêm: Tòa lấy ý kiến con trên 7 tuổi trong vụ án ly hôn mấy lần?

Đưa vụ án ra xét xử

Sau khi tiến hành phiên công khai, tiếp cận, giao nộp chứng cứ và phiên hòa giải thì căn cứ vào tình hình thực tế cả vụ án mà Thẩm phán ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015).

Thời gian giải quyết vụ án ly hôn

Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015, thì kể từ ngày có quyết định thụ lý vụ án ly hôn thì Thẩm phán có thời gian 4 tháng, trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gian hạn thêm 2 tháng để tiến hành các công việc chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét vụ án, trường hợp có lý do chính đáng thì Tòa án có thể kéo dài thời gian thêm 1 tháng

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan cần được giải đáp vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hỗ trợ nhanh nhất.

>>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



November 11, 2021 at 07:21AM