Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Tư, 10 tháng 11, 2021

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản

Các vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản thông thường thủ tục giải quyết sẽ đơn giản, thời gian giải quyết cũng sẽ nhanh hơn so với vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản. Như vậy thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản cụ thể được diễn ra như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về thủ tục giải quyết một vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản.

Ly hôn không có tranh chấp tài sản

Ly hôn không có tranh chấp tài sản

Ai có quyền ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật HNGĐ 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Riêng đối với vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì quyền ly hôn chỉ thuộc về người vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn

Hồ sơ đơn phương ly hôn

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản bao gồm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương và các tài liệu kèm khác theo quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị Quyết 04/2018/NQ-HĐTP cụ thể:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • Giấy khai sinh của con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

Ngoài ra, trường hợp bạn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ trực tiếp đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao. Trường hợp người khởi kiện không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì làm theo hướng dẫn của Tòa án để có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản cũng sẽ tuân thủ theo các quy định về tố tụng của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Nộp đơn khởi kiện

Khi nhận thấy vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được hay vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án để yêu cầu được ly hôn.

Theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Như vậy Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ là nơi tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn.

Tòa án tiến hành hòa giải

Khi tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành xem xét và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại Điều 54 LHNGĐ 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 205 BLTTDS 2015

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thủ tục hòa giải bắt buộc tại Tòa

Thủ tục hòa giải bắt buộc tại Tòa

>>>Xem thêm: Tòa lấy ý kiến con trên 7 tuổi trong vụ án ly hôn mấy lần?

Đưa vụ án ra xét xử

Sau khi tiến hành phiên công khai, tiếp cận, giao nộp chứng cứ và phiên hòa giải thì căn cứ vào tình hình thực tế cả vụ án mà Thẩm phán ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015).

Thời gian giải quyết vụ án ly hôn

Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015, thì kể từ ngày có quyết định thụ lý vụ án ly hôn thì Thẩm phán có thời gian 4 tháng, trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gian hạn thêm 2 tháng để tiến hành các công việc chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét vụ án, trường hợp có lý do chính đáng thì Tòa án có thể kéo dài thời gian thêm 1 tháng

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan cần được giải đáp vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hỗ trợ nhanh nhất.

>>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



November 11, 2021 at 07:21AM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét