Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Tư, 6 tháng 10, 2021

Có phải mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng?

Trong cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng luôn xảy ra rất nhiều vấn đề, và đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tiền bạc, điển hình là các khoản nợ chung, nợ riêng. Thắc mắc chung thường gặp là có phải mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng hay không? Hôm nay Luật Long Phan sẽ giải đáp một số vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Có phải mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng

Mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng

Cách xác định nợ chung, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân

Về cách xác định nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ta có thể hiểu như sau:

  • Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm
  • Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình
  • Giao dịch của vợ hoặc chồng trong trường hợp là đại diện hợp pháp của bên kia
  • Trường hợp kinh doanh chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.

Về cách xác định nợ riêng, dựa vào căn cứ nếu trên, có thể xác định như sau:

  • Khoản nợ phát sinh trước thời kỳ hôn nhân
  • Khoản nợ phát sinh từ trường hợp chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng hoặc từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
  • Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu thiết yếu của gia đình
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng

Vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân hay không?

Về việc xác định các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân đã được liệt kê ở trên (Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Bên cạnh đó, Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng như sau:

  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này

Như vậy, nếu có thể chứng minh được số tiền được dùng là các khoản nợ chung của vợ chồng, thì cả hai có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện việc chi trả.

Vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân

Vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân

Vợ chồng có phải cùng nhau trả nợ chung sau khi ly hôn không?

Tùy mục đích vay nợ trong thời kỳ hôn nhân mà xác định đó có phải nợ chung hay không. Nếu là nợ riêng thì sau khi ly hôn, nợ của người nào thì người đó có trách nhiệm phải trả.

Còn về khoản nợ chung, theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực.

Như vậy, sau khi ly hôn vợ chồng vẫn có nghĩa vụ phải cùng nhau trả nợ chung, trừ các trường hợp sau đây:

  • Do vợ chồng tự thỏa thuận hoặc thỏa thuận với người thứ ba
  • Do Tòa án quyết định nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau. Lúc này, trong đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình), một trong hai người có thể yêu cầu Tòa án phân chia cụ thể trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

>> Xem thêm: Tranh chấp nợ chung khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Các trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ

Trong thực tế, mâu thuẫn giữa các cặp vợ chồng về tiền bạc luôn luôn xảy ra, rất nhiều người thắc mắc về việc vay nợ khi 1 trong 2 không hề hay biết thì người còn lại có phải liên đới cùng nhau trả nợ hay không?

Dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ như sau:

  • Việc vay tiền không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, theo quy định tại Điều 30 Luật này thì trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên
  • Việc vay mượn tiền không dựa trên căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng, quy định này được quy định tại Điều 24 Luật này.
  • Trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung nhưng có thỏa thuận khác hoặc luật HNGĐ và luật khác có liên quan quy định khác về nghĩa vụ vay tiền về đại diện trong quan hệ kinh doanh.
  • KHÔNG thuộc các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật này

Trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ

Trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Long Phan về việc giải quyết khoản nợ chung của vợ chồng trong và sau thời kỳ hôn nhân. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, bạn đọc vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được Luật Sư Hôn Nhân Và Gia Đình của chúng tôi giải đáp rõ hơn. Trân trọng.



October 07, 2021 at 01:36PM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét