Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 24 tháng 6, 2019

Đất Chưa Có Sổ Có Để Lại Thừa Kế Được Không


Hiện nay, việc để lại tài sản thừa kế là một việc xảy ra rất phổ biển, xuất phát từ việc người để lại di sản thừa kế muốn để lại tài sản cho người thân của mình. Tài sản để lại thừa kế có thể là đất đai, động sản hoặc những tài sản có giá trị khác. Tuy nhiêu, nếu di sản là đất đai thì thủ tục nhận thừa kế sẽ phức tạp hơn bởi những vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến đất đai. Chẳng hạn trong trường hợp đất chưa có sổ đỏ thì có thể để lại thừa kế không. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất là:
·        Thuộc trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
·        Đất không có tranh chấp;
·        Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
·        Trong thời hạn sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, có thể để lại thừa kế trong trường hợp đất chưa có sổ nhưng đã đáp ứng được các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Thế nào là đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ?
Xét các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, có hai trường hợp:

  • Trường hợp 1: người đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013
  • Trường hợp 2: người đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Trường hợp 1: Các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 bao gồm:Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (được hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT);
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ (được hướng dẫn tại Điều 18 NĐ 43/2014).

Nếu người sử dụng đất có một trong các giấy tờ trên thì đáp ứng được điều kiện cấp Giấy chứng nhận, khi đó đất chưa có sổ sẽ được để lại thừa kế.
Trường hợp 2: người đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Xác định quyền sử dụng đất là di sản
Đối với các trường hợp luật áp dụng là Luật Đất đai 2003 trở về trước, cần áp dụng Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP để xác định trong trường hợp quyền sử dụng đất là di sản. Cụ thể tại điểm 1 Mục 2 Nghị quyết này quy định:
  • Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
  • Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

Trên đây là bài viết về đất chưa có sổ có để lại thừa kế được không. Trong trường hợp cần được tư vấn thêm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0908 748 368 để được tư vấn miễn phí.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét