Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 16 tháng 9, 2019

Sổ đỏ bị cấp trùng cho nhiều người có khởi kiện được không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp là minh chứng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Chính vì vậy, khi sổ đỏ bị cấp trùng thì sẽ xảy ra những tranh chấp trong đất đai . Vậy Sổ đỏ bị cấp trùng cho nhiều người có được khởi kiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất hợp pháp không?


Quy định về giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất

Theo Điều 104, 105 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đối với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm các chủ thể sau:
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Cách giải quyết

Việc sổ đỏ bị cấp trùng cho nhiều người là không phù hợp và theo Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 đã nêu ra cách giải quyết vấn đề này dựa trên quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có:Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Như vậy, trường hợp này những cá nhân, hộ gia đình sở hữu sổ đỏ bị cấp trùng sẽ bị thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp. Nếu xảy ra tranh chấp và thỏa thuận được với nhau thì phải có văn bản thỏa thuận. Văn bản đó sẽ là căn cứ để yêu cầu ủy ban nhân dân huyện thu hồi và thực hiện cấp lại cho đúng diện tích thực tế. 

Nếu không thỏa thuận thì khi cấp trùng cho nhiều người mà những người được cấp trùng này không có quyền sử dụng đất thì người bị cấp trùng có quyền khởi kiện.


Thủ Tục Khởi Kiện

Trong trường hợp này, Người bị kiện là Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy, Thẩm quyền của Tòa án là Tòa án nhân dân. Thủ tục khởi kiện là thủ tục chung theo Luật tố tụng hành chính 2015.

TAND xem xét các căn cứ mà các bên đưa ra, dựa trên cơ sở việc ai sử dụng ổn định lâu dài thì sẽ xác định ai là người sử đụng đất theo quy định tại điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau: Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Theo đó, nếu người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đáp ứng được điều kiện để xác định có sử dụng đất ổn đinh, lâu dài trước thời điểm bên còn lại sử dụng trên diên tích đất đang xảy ra tranh chấp thì khi Tòa án giải quyết sẽ được công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề “Sổ đỏ bị cấp trùng có khởi kiện được không?”. Nếu có thắc mắc hoặc muốn tư vấn trực tiếp, Qúy khách hàng vui lòng liên hệ Luật sư Đỗ Thanh Lâm qua hotline 0974.885.368, để được tư vấn miễn phí.

Chủ Nhật, 8 tháng 9, 2019

Di Chúc Để Lại Đất Đai Thế Nào Mới Có Hiệu Lực?

Với tâm lý mong muốn viết di chúc để lại đất đai cho các người thừa kế nhưng lại vì không am hiểu các quy định của pháp luật, sợ rằng bị rơi vào trường hợp di chúc của mình không có hiệu lực nên nhiều người còn đang e ngại. Nắm bắt tâm lý này, trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ đưa đến cho quý bạn đọc câu trả lời cho câu hỏi Di chúc để lại đất đai thế nào mới có hiệu lực?

Di chúc và các điều kiện để di chúc có hiệu lực?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người lập di chúc Phải là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người lập di chúc có quyền sau đây:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Về hình thức của di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc (Điều 633) 
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 634 BLDS 2015)
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc Di chúc bằng văn bản có chứng thực theo quy định tại điều 635 Bộ luật Dân sự: "Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc."

Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Nội dung của di chúc:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

Di chúc hợp pháp còn phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Ngoài việc phải tuân thủ các quy định để di chúc là di chúc có hiệu lực thì di chúc đó phải không thuộc các trường hợp di chúc vô hiệu:

Di chúc vô hiệu do việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Điều kiện để đất đai được phép để thừa kế:

Theo quy định của Luật đất đai tại Khoản 1 Điều 186 thì: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Bên cạnh đó thì Điều 168 Luật đất đai cũng có quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Từ đó ta có thể rút ra kết luận điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất là người sử dụng có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất. 
Vậy nên để trả lời cho câu hỏi đã nêu ra ở đầu bài chúng tôi xin khái quát ngắn gọn rằng di chúc để lại đất đai có hiệu lực khi quyền sử dụng đất đó được phép để thừa kế và di chúc để thừa kế đất đai tuân thủ đúng những yêu cầu về di chúc, không bị vô hiệu.


Trên đây là những quy định của pháp luật về việc làm thế nào để di chúc để lại đất đai có hiệu lực. Trong trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay vấn đề nào chưa rõ, xin hãy liên hệ ngay với Luật sư Phan Mạnh Thăng qua Hotline: 0908 748 368 để được tư vấn miễn phí.

Thứ Ba, 3 tháng 9, 2019

Con Không Cấp Dưỡng Cho Cha Mẹ Già Yếu Có Phạm Tội Không?

Hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ là nghĩa vụ của mỗi người con. Tuy nhiên trên thực tế không phải người con nào cũng thực hiện nghĩa vụ trên. Trong một số trường hợp, họ xem việc cấp dưỡng cho cha mẹ đã già yếu mang lại gánh nặng cho bản thân và từ đó họ bỏ mặc cha mẹ của mình. Những hành vi này đã đi ngược lại những giá trị văn hóa tốt đẹp của người Việt. Vì thế mà pháp luật đã quy định cụ thể nghĩa vụ cấp dưỡng của con cái đối với cha mẹ trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Vậy nếu con cái không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ già yếu thì có phạm tội không?

Nghĩa vụ cấp dưỡng của con cái đối với cha mẹ

Theo Điều 111 Luật Hôn nhân gia đình 2014, Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Và theo Điều 107 Luật này thì đây là nghĩa vụ không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

Mức cấp dưỡng được Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

  • Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp nhiều người con cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ thì thực hiện theo quy định tại Điều 109 Luật Hôn nhân gia đình. Đó là những người con thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Những nội dung trên trong Luật Hôn nhân gia đình chỉ bao gồm những quy định về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Vậy đâu là chế tài đối với việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ này? Hãy cùng tìm hiểu quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Quy định của pháp luật hình sự

Điều 186 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2015 quy định về Tội từ chối hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Xét cấu thành tội phạm của tội trên:

Khách thể: Tội từ chối hoặc tội trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng xâm phạm đến quyền bảo đảm cho sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của người được cấp dưỡng trong đời sống hằng ngày.

Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng đòi hỏi phải có hành vi từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người mà bản thân họ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Cụ thể đó là hành vi của người theo quy định của pháp luật có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho người khác nhưng đã khước từ, không chịu chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng.

Mặt khách quan của tội trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đòi hỏi phải có hành vi cố tình tìm cách lảng tránh trách nhiệm cấp dưỡng cho người khác mà theo quy định của pháp luật phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Hành vi này có thể là hứa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng không thực hiện mặc dù có đủ điều kiện kinh tế, cố tình lánh mặt khi người được cấp dưỡng cần gặp mặt,…

Hậu quả của hành vi này làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm ngoài việc đáp ứng hai điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 14 và không rơi vào tình trạng không có năng lực TNHS theo Điều 21 BLHS thì phải là những người thành niên có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Xét về hình phạt: Người phạm tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, nếu con cái (đã đáp ứng điều kiện về mặt chủ thể) từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cấu thành tội tương ứng khi gây ra hậu quả nghiêm làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.

Quy định của pháp luật hành chính

Khi con cái có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ già yếu mà những hành vi này chưa đáp ứng được những dấu hiệu được quy định tại mặt khách quan của các tội tương ứng thì sẽ áp dụng những quy định của pháp luật hành chính để xử phạt hành chính.

Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình quy định như sau Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 
  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật. 
  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Từ quy định trên, khi con cái từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Trên đây là bài viết về Con không cấp dưỡng cho cha mẹ già yếu có phạm tội không. Trong trường hợp còn vướng mắc, xin hãy liên hệ Luật sư Đỗ Thanh Lâm qua Hotline 0974885 368 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.