Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Năm, 24 tháng 12, 2020

Thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con

Thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con là chủ đề quan tâm của nhiều bậc cha mẹ khi đã ly hôn và muốn là người TRỰC TIẾP nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con của mình. Tuy nhiên, để dành lại được quyền nuôi con từ người chồng cũ, vợ cũ thì cần đáp ứng một số điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ làm rõ hơn về thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con theo pháp luật hiện hành.

tư vấn thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con

Thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con

Sau ly hôn ai có quyền nuôi con?

Về nguyên tắc, việc nuôi con sau ly hôn do vợ và chồng tự thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được, Tòa án tiến hành xét xử và ra quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi khi người này có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con.

Tuy nhiên, đối với con 36 tháng tuổi người mẹ sẽ được trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con

điều kiện để thay đổi người nuôi con

Điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con

Trên cơ sở lợi ích của con, những cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền đề nghị Tòa án ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi được thực hiện khi có một trong căn cứ:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Khởi kiện đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con

Thẩm quyền Tòa án giải quyết vụ việc

Căn cứ theo Điểm i Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nơi một bên vợ hoặc chồng thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết.

>>>Xem thêm : THỦ TỤC KHỞI KIỆN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

Hồ sơ khởi kiện gồm những gì?

Hồ sơ khởi kiện đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con cần có những tài liệu, chứng cứ sau đây:

  • Đơn khởi kiện;
  • Bản án ly hôn;
  • Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
  • Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp.

Luật sư tư vấn trong việc thay đổi người trực tiếp nuôi con

luật sư tư vấn việc thay đổi người nuôi dưỡng con

Luật sư tư vấn thay đổi người trực tiếp nuôi con

Tranh chấp trong ly hôn và hậu ly hôn luôn là những tranh chấp hết sức nhạy cảm và tế nhị. Đặc biệt đối với tranh chấp quyền nuôi con lại càng cần cẩn trọng vì những quyết định của cha mẹ sẽ ảnh hưởng đến tâm sinh lý, cũng như sự phát triển của người con.

Thấu hiểu được những băn khoăn đó của những người làm cha, làm mẹ Luật sư tại Long Phan PMT chúng tôi luôn lắng nghe, thấu hiểu và đưa ra những hướng xử lý phù hợp nhất. Chúng tôi cung cấp cho quý khách hàng những dịch vụ pháp lý cụ thể để giải quyết các vấn đề quý vị đang gặp phải như:

  • Tư vấn hướng giải quyết trong tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện;
  • Làm việc với cơ quan nhà nước;
  • Chuẩn bị các hồ sơ pháp lý yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con;
  • Đại diện tham gia tố tụng.

Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con theo Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành. Nếu quý bạn đọc con bất kỳ vướng mắc nào về vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cần tư vấn thêm các vấn đề về ly hôn và hậu ly hôn vui lòng liên hệ tổng đài 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí.



December 24, 2020 at 10:35PM

Thứ Sáu, 18 tháng 12, 2020

Chồng có thể rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên hay không?

Chồng có thể rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên hay không? Đây còn là vướng mắc của nhiều người. Trước hết, sổ tiết kiệm là một nguồn tài sản tích lũy mang tính lâu dài, là CĂN CỨ CHỨNG MINH số tiền gửi tại ngân hàng, mức lãi suất được áp dụng và số tiền lãi mà người gửi được hưởng. Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề khi nào chồng có thể rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên và cách thức để thực hiện việc rút tiền.

rút tiền sổ tiết kiệm

Chồng có thể rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên hay không?

Quy định về việc đứng tên sổ tiết kiệm

Theo khoản 3, khoản 4 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm được ban hành theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 04/2011/TT-NHNN):

  • Người đứng tên trên sổ tiết kiệm cũng như thẻ tiết kiệm của mình là chủ sở hữu của tiền gửi tiết kiệm.
  • Nếu có hai cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ/sổ tiết kiệm thì sẽ được xem như là đồng sở hữu tiền tiết kiệm.

Điều kiện để chồng rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên

Khi rút tiền tiết kiệm thì cần nhiều giấy tờ và thủ tục, đặc biệt là khi rút sổ tiết kiệm không chính chủ. Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không? Câu trả lời là CÓ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Hai vợ chồng cùng đứng tên một sổ tiết kiệm.
  • Vợ làm văn bản uỷ quyền cho chồng đến ngân hàng rút tiền tiết kiệm.

Trong trường hợp vợ đứng tên sổ tiết kiệm, cần xác định rõ số tiền gửi vào sổ tiết kiệm được hình thành như thế nào?

  • Nếu số tiền này được gửi tiết kiệm trước thời kỳ hôn nhân hoặc được người thân tặng cho, để lại thừa kế cho người vợ thì trong trường hợp này số tiền tiết kiệm là tài sản riêng của vợ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Nếu trong trường hợp vợ chồng bạn có tranh chấp về phần tài sản này khi ly hôn mà người vợ không có bằng chứng chứng minh đây là tài sản riêng của mình thì số tiền này sẽ được mặc định là tài sản chung của cả hai vợ chồng.

  • Nếu số tiền này là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa hai vợ chồng thì dù người vợ đứng tên một mình trên sổ thì đây cũng được coi là tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi đó, theo nguyên tắc phân chia tài sản thì sẽ chia đôi, có tính đến một số yếu tố khác.

>>>Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn

Cách thức rút tiền

rút tiền tiết kiệm theo thừa kế hoặc theo ủy quyền

Cách thức rút tiền

Rút tiền theo quyền thừa kế

Nếu người vợ đột ngột qua đời phải có di chúc ghi rõ để lại sổ tiết kiệm để lại cho chồng thì người chồng mới được rút tiền trong sổ tiết kiệm vợ đứng tên.

Những giấy tờ cần thiết để được rút tiền:

  • Sổ tiết kiệm của vợ.
  • CMND/ Căn cước/ Hộ chiếu của chồng.
  • Nếu có người khác đồng thừa kế thì phải có giấy uỷ quyền của các đồng thừa kế khác cho người chồng đến ngân hàng rút tiền.
  • Giấy chứng tử của vợ hoặc Quyết định của Toà án tuyên bố 1 người đã chết.
  • Di chúc của người vợ để lại (di chúc là bản chính, nếu là bản sao phải có công chứng của cơ quan có thẩm quyền là hợp pháp).

Nếu người vợ đột ngột qua đời nhưng không để lại di chúc thì để rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên, người chồng cần có giấy tờ chứng minh quyết định phân chia tài sản thừa kế (hoặc văn bản thoả thuận phân chia tài sản của những người thừa kế hợp pháp và có chữ ký của những người thừa kế hợp pháp và được công chứng bởi cơ quan có thẩm quyền)

>>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế tiền gửi tiết kiệm

Rút tiền theo giấy ủy quyền

Vì lý do sức khoẻ, công việc hay vì bất kỳ lý do gì mà người vợ không thể đến ngân hàng rút tiền tiết kiệm, người vợ có thể ỦY QUYỀN cho chồng rút tiền sổ tiết kiệm do vợ đứng tên. Việc uỷ quyền phải được thể hiện qua văn bản theo quy định của pháp luật.

Mẫu giấy uỷ quyền rút tiền tiết kiệm do ngân hàng nơi có khoản tiết kiệm của người vợ cấp hoặc giấy uỷ quyền theo mẫu của địa phương, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Những giấy tờ cần thiết để rút tiền:

  • Giấy uỷ quyền,
  • CMND/ Hộ chiếu của chồng.
  • Phiếu yêu cầu rút tiền sổ tiết kiệm (do nhân viên của ngân hàng cung cấp).

tư vấn rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên

Rút tiền theo giấy ủy quyền

Luật sư tư vấn về trường hợp chồng rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên

Với tiêu chí “Tận tâm – Hiệu quả  – Uy tín”,  Công ty Luật Long Phan PMT cam kết làm hài lòng quý khách hàng thông qua việc giải quyết những vướng mắc pháp lý về việc chồng rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên, cụ thể như sau:

  • Luật sư giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các vấn đề pháp lý khi chồng rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên.
  • Trực tiếp hướng dẫn soạn thảo các giấy tờ cần thiết.
  • Tư vấn các thủ tục cần thiết để tiến hành để rút tiền.
  • Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp phát sinh.
  • Tham gia tố tụng và đại diện cho khách hàng trong các trường hợp cần thiết.

Trên đây là nội dung bài viết giải đáp về vấn đề điều kiện để chồng có thể rút tiền từ sổ tiết kiệm vợ đứng tên, cũng như các thủ tục để thực hiện việc rút tiền. Tuy nhiên, nếu quý khách hàng còn vướng mắc,  cần hỗ trợ, xin đừng ngần ngại hãy liên hệ với chúng tôi qua qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí. Xin cảm ơn.



December 19, 2020 at 01:14PM

Thứ Ba, 1 tháng 12, 2020

Hướng xử lý thuận tình ly hôn nhưng tranh chấp quyền nuôi con

Thuận tình ly hôn nhưng tranh chấp quyền nuôi con thì phải xử lý như thế nào khi cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không còn hạnh phúc dẫn đến việc ly hôn thuận tình nhưng không thể thỏa thuận việc QUYỀN NUÔI CON của các bên. Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra hướng giải quyết về tranh chấp quyền nuôi con khi thuận tình ly hôn.

tranh chấp nuôi con khi cha mẹ ly hôn

Tranh chấp quyền nuôi con.

Thuận tình ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Trong trường hợp thuận tình ly hôn phải có sự tự nguyện ly hôn và sự thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

thuận tình ly hôn thì ai được nuôi con

Quyền nuôi con thuộc về ai?

Ly hôn khi có tranh chấp về quyền nuôi con thì có được xem là thuận tình?

Căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình quy định về thuận tình ly hôn như sau:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, xét thấy hai bên tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận là thuận tình ly hôn.

Nhưng nếu việc thuận tình ly hôn này không thỏa thuận được một trong các vấn đề nêu trên thì Tòa án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn, mà Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn này.

Như vậy, khi có tranh chấp về quyền nuôi con thì không được xem là thuận tình ly hôn.

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Khởi Kiện Đòi Lại Quyền Nuôi Con Sau Ly Hôn

Hồ sơ cần thiết để thực hiện tranh chấp quyền nuôi con.

Hồ sơ để thực hiện tranh chấp quyền nuôi con bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn;
  • Đơn khởi kiện;
  • Đơn tranh chấp “giành quyền” nuôi dưỡng con;
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao hộ khẩu thường trú của nguyên đơn và bị đơn;
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
  • Bản sao giấy khai sinh của các con.

>> Xem thêm: Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Lại Quyền Nuôi Con

Quy trình giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn.

  • Nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú.
  • Khi nhận đủ hồ sơ Tòa án nhân dân sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Sau đó đi nộp tạm ứng án phải và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí về cho Tòa án.
  • Sau khi nộp hồ sơ và biên lai đóng tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ thụ vụ án và giải quyết vụ án.
  • Đợi phán quyết của Toà án.

Vai trò của luật sư giải quyết quyền nuôi con khi thuận tình ly hôn

luật sư giải quyết tranh chấp quyền nuôi con

Dịch vụ luật sư tư vấn miễn phí.

  • Soạn thảo văn bản cần thiết trong việc giải quyết tranh chấp quyền nuôi con.
  • Hướng dẫn chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến giải quyết tranh chấp quyền nuôi con.
  • Tư vấn hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con.
  • Tham gia giải quyết tranh chấp quyền nuôi con với tư cách là người đại diện đương sự.
  • Tham gia giải quyết tranh chấp quyền nuôi con với tư các là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

>> Xem thêm: Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Nuôi Con Sau Ly Hôn

Trên đây là bài viết về hướng dẫn xử lý thuận tình ly hôn nhưng có tranh chấp về quyền nuôi con. Quý bạn đọc có thắc mắc gì về việc giải quyết tranh chấp quyền nuôi con hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.36.36.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí. Xin cảm ơn.



December 02, 2020 at 01:19PM

Vợ nhận tài sản thừa kế khi ly hôn chồng có được hưởng không?

Vợ nhận tài sản thừa kế khi ly hôn chồng là câu hỏi được đặt ra khi cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không còn hạnh phúc dẫn đến việc ly hôn, mà lúc này vợ nhận được TÀI SẢN THỪA KẾ. Vậy tài sản lúc này vợ nhận được thì được coi là tài sản chung và là tài sản thừa kế sau ly hôn không? Chồng CÓ ĐƯỢC HƯỞNG phần tài sản thừa kế này hay không? Bạn đọc hãy theo dõi bài viết này của chúng tôi để biết thêm về thông tin này.

vợ có được hưởng thừa kế khi ly hôn

Tài sản thừa kế khi ly hôn.

Thế nào là tài sản thừa kế?

Tài sản thừa kế là tài sản mà người nhận được tài sản thừa kế thông qua việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người đó chết để lại cho người nhận được tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

Tài sản chung của vợ, chồng

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, nếu tài sản thừa kế mà vợ nhận được khi ly hôn là tài sản chung thì chồng vẫn được hưởng tài sản thừa kế đó khi chia tài sản ly hôn. Trừ trường hợp khác mà luật có quy định.

Tài sản riêng của vợ chồng

Căn cứ Điều 43 Luật hôn và nhân gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, nếu chứng minh được tài sản thừa kế của vợ khi ly hôn là tài sản riêng của vợ thì chồng không được hưởng phần tài sản thừa kế này khi chia tài sản ly hôn. Trừ trường hợp khác mà luật có quy định.

>>Xem thêm: Cách Chứng Minh Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn

Nguyên tắc phân chia tài sản thừa kế sau ly hôn

phân chia tài sản thừa kế sau ly hôn của vợ và chồng

Chia tài sản sau ly hôn.

Căn cứ theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng sau ly hôn như sau:

  1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
  2. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định pháp luật.
  3. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  2. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
  3. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

>> Xem thêm: Tòa Án Phân Chia Tài Sản Chung Trong Vụ Án Ly Hôn Như Thế

Vai trò của luật sư khi giải quyết chia tài sản thừa kế khi ly hôn

nhờ luật sư giải quyết chia tài sản thừa kế sau ly hôn

Dịch vụ luật sư tư vấn miễn phí.

  • Soạn thảo văn bản cần thiết trong việc giải quyết chia tài sản thừa kế sau ly hôn.
  • Chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến giải quyết chia tài sản thừa kế sau ly hôn.
  • Tư vấn hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết chia tài sản thừa kế sau ly hôn.
  • Tham gia giải quyết chia tài sản thừa kế sau ly hôn với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

>> Xem thêm: Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Chung Sau Ly Hôn

Trên đây là bài viết về vợ nhận tài sản thừa kế khi ly hôn chồng có được hưởng không? Quý bạn đọc có thắc mắc gì về việc chia tài sản sau ly hôn hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.36.36.87 hoặc tư vấn luật hôn nhân và gia đình miễn phí.



December 02, 2020 at 10:46AM

Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2020

Điều kiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án

Điều kiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án là căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Khi thỏa các điều kiện quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi đã có bản án của Tòa án, người mong muốn giành lại quyền nuôi con sẽ nộp đơn khởi kiện cùng chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhằm giải quyết và công nhận quyền nuôi con của bạn.

giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án

Điều kiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án

Có thể thực hiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án?

Để có thể thực hiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án cần căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bạn cần chứng minh người có được quyền nuôi con sau ly hôn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (về mặt sức khỏe, tinh thần, học tập…) và bạn phải có đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con bạn hơn vợ/chồng của bạn thì Tòa án sẽ căn cứ vào những căn cứ trên nhằm ra phán quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Nếu vợ/chồng đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con, bạn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con. Nếu như vợ/chồng bạn không thỏa thuận được thì tranh chấp về việc đòi lại quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 28 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, do đó bạn có thể gửi đơn khởi kiện cùng chứng cứ về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng bạn đang cư trú.

Có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án?

Để có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án cần căn cứ theo độ tuổi của con theo quy định tại khoản 2 và khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

  • Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con;
  • Luật không quy định về trường hợp trẻ từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi sẽ xem xét như thế nào;
  • Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi con.

Do đó, để có thể giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án cần chứng minh cho Tòa án thấy bạn có đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con và có đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con bạn hơn vợ/chồng của bạn, bên cạnh đó nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên cần cần xem xét nguyện vọng của con.

Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác.

Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án nếu đủ các điều kiện trên.

thủ tục giành lại quyền nuôi con

Giành quyền nuôi 2 con sau khi có bản án của Tòa án

Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn

Trình tự thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án?

Hồ sơ cần thiết cho việc giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án Tòa án

Trường hợp vợ/chồng thỏa thuận được về quyền nuôi con, hồ sơ gồm có:

  • Vợ/chồng lập văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn;
  • Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con;
  • Tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

Hồ sơ khởi kiện đề nghị Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi trong trường hợp không đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con của vợ/chồng gồm có:

  • Đơn khởi kiện (Mẫu đơn xin giành lại quyền nuôi con theo link bên dưới);
  • Bản án ly hôn;
  • Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
  • Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp.

Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con

Thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án Tòa án

Thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án Tòa án được thực hiện theo quy định tại các Điều 28,35 và 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng bạn (người đang trực tiếp nuôi con bạn) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Sau khi nộp đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, lúc này Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết sẽ được quy định tại Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

  • Theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ Luật này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, nhưng nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì thời hạn sẽ không quá 06 tháng;
  • Theo khoản 4 Điều 203 Bộ Luật này quy định thời hạn mở phiên tòa là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

hồ sơ giành lại quyền nuôi con

Thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án Tòa án

Luật Long Phan PMT tư vấn về việc giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án

Dịch vụ tư vấn về việc giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án là dịch vụ tư vấn luật về hôn nhân và gia đình trực tuyến miễn phí 24/7 qua số điện thoại tổng đài 1900636387 hoặc qua các hình thức sau:

  • Tư vấn về hôn nhân gia đình bằng văn bản nhanh, chi tiết, miễn phí qua EMAIL:pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn luật hôn nhân và gia đình “ONLINE” qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387

Ngoài những hình thức hỗ trợ trực tuyến như trên, quý khách hàng có thể sử dịch dịch vụ tư vấn về việc giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án cũng như cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý về hôn nhân và gia đình có thể đến trực tiếp một trong các địa chỉ sau:

  • TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Công ty Luật Long Phan PMT đảm bảo cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhất nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng.

Trên đây là bài viết về điều kiện cũng như thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án, nếu Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc về điều kiện giành lại quyền nuôi con hãy gọi đến tổng đài tư vấn trực tuyến miễn phí 24/7 qua số 1900636387 nhằm được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH giải đáp các vướng mắc pháp lý.



November 29, 2020 at 01:01PM

Thứ Bảy, 21 tháng 11, 2020

Những vấn đề cần giải quyết khi thuận tình ly hôn

Những vấn đề cần giải quyết khi thuận tình ly hônvấn đề mà nhiều người gặp phải khi thuận tình ly hôn, nếu những mâu thuẫn của vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài được nữa thì ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng của cặp vợ chồng. Sau đây công ty Luật Long Phan PMT sẽ đưa ra những vấn đề cần giải quyết khi thuận tình ly hôn.

thuận tình ly hôn

Tư vấn thuận tình ly hôn.

Thuận tình ly hôn là gì?

Căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Thuận tình ly hôn” là việc vợ chồng cùng muốn yêu cầu để thực hiện việc “ly hôn” khi cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và có nhiều mâu thuẫn không thể giải hòa. Lúc này mục đích của việc kết hôn không còn nữa thì Tòa án xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Quyền yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, có 3 trường hợp yêu cầu như sau:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án “giải quyết” ly hôn;
  • Cha, mẹ, người thân thích có quyền yêu cầu khi một bên không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn.

Mẫu đơn giải quyết thuận tình ly hôn

Mẫu đơn ly hôn là văn bản quan trọng để Toàn án giải quyết vụ việc ly hôn. Để biết cách viết đơn công nhận thuận tình ly hôn đúng chuẩn và nộp đơn ở đâu thì bạn đọc có thể tham khảo thêm tại: Mẫu đơn thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật để hiểu rõ thêm cách viết đơn này.

Bạn đọc cũng có thể tham khảo khi không thể tham gia phiên tòa: Đơn xin ly hôn vắng mặt

thủ tục ly hôn thuận tình

Mẫu đơn yêu cầu công nhận việc thuận tình ly hôn.

Thuận tình ly hôn có cần hòa giải không?

Khi giải quyết ly hôn sẽ có hai hình thức hòa giải:

  • Hòa giải tại cơ sở;
  • Hòa giải tại Tòa án.

Theo Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Như vậy, việc hòa giải tại cơ sở khi thuận tình ly hôn là không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích áp dụng.

Theo Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, hòa giải tại Tòa án là bắt buộc. Việc hòa giải này có ý nghĩa rất quan trọng, nó thể hiện tính trách nhiệm cao của “những” người có thẩm quyền xét xử, luôn đề cao việc tạo điều kiện cho đương sự có cơ hội chia sẻ, trình bày, viết lời khai trước những người có quyền ra quyết định việc ly hôn của hai người.

Thủ tục thuận tình ly hôn

Bước 1: Viết đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được viết theo mẫu, bạn đọc có thểm xem thêm tại: Mẫu đơn thuận tình ly hôn.

Bước 2: Gửi đơn tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết, chúng ta cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu không giữ hoặc không còn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn trước đó để cấp bản sao;
  • Chứng minh nhân dân của vợ, chồng. Nếu không có thì thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác;
  • Giấy khai sinh của các con;
  • Sổ hộ khẩu gia đình;
  • Giấy chứng minh sở hữu tài sản chung.

Lúc này, Tòa án xem xét và thụ lý vụ án thuận tình ly hôn.

Bước 3: Nộp lệ phí

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.

Bước 4: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn là bao lâu?

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia chia tài sản;
  • Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Luật sư hỗ trợ giải quyết thuận tình ly hôn

  • Thực hiện soạn thảo đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, chuẩn bị các giấy tờ “cần” thiết cho khách hàng;
  • Tư “vấn” giải quyết thuận tình ly hôn;
  • Luật sư thay mặt khách hàng tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
  • Với kiến thức chuyện môn sâu và nhiều năm kinh nghiệm của mình, Luật sư sẽ hỗ trợ khách hàng một cách hiệu quả nhất.
  • Các yêu cầu khác liên quan đến ly hôn.

Trên đây là những vấn đề cần giải quyết khi thuận tình ly hôn mà chúng tôi đã đưa ra để bạn đọc có thể hiểu rõ thêm về vấn đề này. Trường hợp khách hàng gặp những vấn đề khó khăn, vướng mắt cần gặp luật sư tư vấn hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87.



November 22, 2020 at 10:00AM

Thứ Hai, 16 tháng 11, 2020

Ly hôn với người bỏ đi khỏi nơi cư trú

Ly hôn với người đi khỏi nơi cư trú là một vấn đề phổ biến trong thời điểm ngày nay. Tuy nhiên, khi yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn với người đi khỏi nơi cư trú thì người khởi kiện cần nắm vững các THỦ TỤC cụ thể về nội dung này để quá trình giải quyết được tiến hành một cách nhanh chóng. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn vừa đề cập.

thu tuc ly hon voi nguoi di khoi noi cu tru
Thủ tục ly hôn với người đi khỏi nơi cư trú

Thế nào là đi khỏi nơi cư trú

Theo quy định của Luật cư trú, nơi cư trú được xác định như sau:

  • Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
  • Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
  • Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
  • Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
  • Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Như vậy, đi khỏi nơi cư trú là một cá nhân rời khỏi nơi vừa nêu ở trên.

Thủ tục ly hôn với một người đi khỏi nơi cư trú

Hồ sơ ly hôn

Hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn
  • CMND, hộ khẩu photo có chứng thực của vợ chồng
  • Giấy đăng ký kết hôn bản chính
  • Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực
  • Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản)

>> Tham khảo thêm: Chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn.

ho so yeu cau toa an giai quyet ly hon
Hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

Thủ tục ly hôn với người đi khỏi nơi cư trú

Thứ nhất, nếu xác định được nơi cư trú của bị đơn và được Tòa án chấp nhận:   

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

Thứ hai, nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn:

  • Trường hợp Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích.
  • Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
  • Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
  • Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Mẫu đơn xin ly hôn

  • Phần nội dung đơn ly hôn: Trong phần này người viết đơn ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm Đơn xin ly hôn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.
  • Phần con chung: Trường hợp nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
  • Phần tài sản chung: Đối với vấn đề tài sản, nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
  • Phần nợ chung: Về giải quyết Nợ chung khi ly hôn, nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong Mẫu đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi trong đơn là không có.

Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn với người đi khỏi nơi cư trú

Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn với người đi khỏi nơi cư trú thuộc về Tòa án Nhân dân. Cá nhân có yêu cầu ly hôn với người đi khỏi nơi cư trú có thể nộp đơn tại Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng

tham quyen giai quyet vu an ly hon
Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn

Trên đây là nội dung tư vấn các vấn đề liên quan đến ly hôn. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến ĐƠN XIN LY HÔN hoặc muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến THỦ TỤC KHỞI KIỆN, xin vui lòng xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH qua HOTLINE: 1900.6363.87 để được tư vấn MIỄN PHÍ. Xin cám ơn.



November 16, 2020 at 07:00AM

Chủ Nhật, 15 tháng 11, 2020

Dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn

LUẬT SƯ LY HÔN tại Luật Long Phan PMT luôn lắng nghe và thấu hiểu hoàn cảnh hôn nhân gia đình, đưa ra lời tư vấn xử phù hợp nhất. Hơn thế nữa, chúng tôi còn dịch vụ về các thủ tục ly hôn, giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng, giành quyền nuôi con đúng luật và NHANH nhất tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng sau ly hôn.

dich vu luat su giai quyet ly hon
Giải quyết hậu quả của hôn nhân theo quy định của pháp luật

Các vấn đề trong hôn nhân gia đình cần sử dụng dịch vụ luật sư

Trong cuộc sống hôn nhân gia đình, không phải chỉ có những lúc xảy ra tranh chấp mới cần đến dịch vụ luật sư, một số vấn đề trong hôn nhân gia đình cần sử dụng dịch vụ luật sư như ly hôn, thừa kế, tranh chấp tài sản, đòi quyền nuôi con sau ly hôn, THỦ TỤC hành chính trong hôn nhân gia đình, tranh chấp tài sản gia đình. Cụ thể như sau:

  1. Dịch vụ luật sư ly hôn, giải quyết những vấn đề về điều kiện, thủ tục ly hôn, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, TRANH CHẤP tài sản, tranh chấp quyền nuôi con, …
  2. Dịch vụ luật sư thừa kế, giải quyết những vấn đề như:
  • Di sản (quản lý trông coi di sản, di sản thờ cúng, di sản thuộc về nhà nước, …)
  • Chia di sản theo di chúc
  • Chia di sản theo pháp luật khi không có di chúc
  • Di chúc có điều kiện (tính hợp pháp của di chúc có điều kiện, …)
  1. Tranh chấp con cái, tài sản sau ly hôn (tranh chấp về quyền và nghĩa vụ tài sản, đòi lại quyền trực tiếp nuôi con khi người kia không đủ điều kiện để tiếp tục nuôi con, ….)
  2. Thủ tục hành chính trong hôn nhân gia đình (khai sinh, khai tử, thủ tục nhận con nuôi, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thủ tục khai nhận di sản, …)
  3. Tranh chấp TÀI SẢN trong gia đình (tranh chấp tài sản hộ gia đình, dòng họ, tranh chấp tài sản vợ chồng trong hôn nhân gia đình, …)

Các nội dung trong dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình

Cac van de trong hon nhan gia dinh

Tư vấn các vấn đề liên quan đến ly hôn đúng pháp luật

Khi xảy ra mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng, đời sống gia đình như ly hôn, chia tài sản chung, tranh chấp tài sản của hộ gia đình hoặc cần phải thực hiện những thủ tục hành chính liên quan đến hôn nhân gia đình như đăng ký kết hôn, đăng ký nhận con nuôi, …

Dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình của công ty luật Long Phan PMT ra đời nhằm giúp khách hàng giải quyết những vấn đề nêu trên, với những nội dung chính sau:

Tư vấn pháp lý

  • Tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn trong hôn nhân gia đình đúng theo quy định pháp luật.
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết cho các thủ tục hành chính, trong quá trình tố tụng như đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, …
  • Chuẩn bị hồ sơ để làm các thủ tục pháp lý như nhận con nuôi, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, khai nhận di sản thừa kế, …

Trực tiếp tham gia trong quá trình tố tụng

  • Tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đối với các tranh chấp hôn nhân gia đình
  • Tư cách là người được ủy quyền thực hiện những thủ tục pháp lý hoặc tham gia tại TÒA ÁN tranh chấp về tài sản trong hôn nhân nhân gia đình (trừ những vụ việc liên quan đến nhân thân không thể ủy quyền như ly hôn, …)

Phí dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình

Dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình của công ty luật Long Phan PMT bao gồm 2 loại phí:

Phí dịch vụ cố định

Mức giá dịch vụ ly hôn trọn gói được xác định theo từng vụ việc và yêu cầu của khách hàng. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, công ty luật Long Phan PMT sẽ đưa ra mức chi phí phù hợp, đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.

Phí dịch vụ theo kết quả

Đối với những vấn đề, vụ việc, tranh chấp có tính chất phức tạp đòi hỏi quá trình thực hiện phải đạt được một kết quả nhất định, ngoài phí dịch vụ cố định, bên sử dụng dịch vụ luật sư thanh toán một khoản tiền gọi là phí dịch vụ theo kết quả khi đạt được kết quả nhất định.

Căn cứ vào tình hình thực tế, khách hàng sẽ thanh toán theo từng đợt hoặc thanh toán toàn bộ mức phí dịch vụ theo những phương thức sau:

  • TIỀN MẶT
  • CHUYỂN KHOẢN qua tài khoản của công ty Luật Long Phan PMT

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Công ty luật Long Phan PMT cam kết mức chi phí dịch vụ và mức thù lao phù hợp với nội dung công việc thực hiện theo đúng nguyên đắt đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thông báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho khách hàng và mức thù lao, chi phí này phải được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Nghĩa vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ luật sư

Phi dich vu luat su hon nhan gia dinh

Cam kết chất lượng dịch vụ làm hài lòng khách hàng

Công ty Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm TẬN TÂM – HIỆU QUẢ – UY TÍN, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

  • Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
  • ĐẶT QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG LÊN HÀNG ĐẦU, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất,
  • BẢO MẬT THÔNG TIN mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Ngoài những cam kết về chất lượng dịch vụ, công ty luật Long Phan PMT còn có một chính sách ưu đãi dành cho khách hàng của mình, đó là chính sách hậu mãi, khi quý khách đã sử dụng dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình của công ty chúng tôi sau đó giới thiệu cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng các gói dịch vụ được cung cấp bởi Long Phan PMT sẽ được hoàn phí. Chi tiết vui lòng liên hệ hotline.

Các phương thức tư vấn Luật Long Phan PMT hỗ trợ

Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ tư vấn luật trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Nhận tư vấn nhanh bằng văn bản qua EMAIL bởi luật sư chuyên về LY HÔN, quý khách chỉ cần gửi nội dung vấn đề vướng mắc muốn giải đáp và gửi đến email pmt@luatlongphan.vn, luật sư sẽ tư vấn và phản hồi sớm nhất. 
  • Tư vấn giải quyết ly hôn qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • “THUÊ” luật sư ly hôn giỏi qua ZALO: 1900636387
  • Tìm luật sư giải quyết ly hôn qua TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI, quý khách chỉ cần nhấc điện thoại và gọi về số tổng đài 1900 63.63.87 sẽ được Luật sư trực tiếp giải đáp các vấn đề nhanh nhất.
  • Gặp trực tiếp “luật sư giỏi về hôn nhân gia đình” tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

Văn phòng luật sư chuyên về ly hôn

  • Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Quý khách hàng nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình của công ty chúng tôi hoặc có thắc mắc về chính sách dịch vụ luật sư của công ty vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Mọi chi tiết xin liên hệ:



November 16, 2020 at 11:20AM

Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2020

Giải quyết tranh chấp tài sản mua trả góp khi ly hôn

Tranh chấp tài sản mua trả góp khi ly hôn là vấn đề thường gặp trong các vụ việc về hôn nhân gia đình. Để đảm bảo công bằng, thỏa mãn ý chí của các bên, việc nắm rõ các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản mua trả góp là điều thực sự cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ thêm.

tranh chap tai san
Tài sản mua trả góp khi ly hôn

Quy định về tài sản chung của vợ chồng 

Theo quy định tại Điều 33 Luật số 52/2014/QH13 năm 2014 về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 

Để tài sản trở thành tài sản chung của vợ chồng thì các bên phải chứng minh đều có quyền xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó. Việc trao đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp đều phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng. 

giai quyet tranh chap
Tài sản chung khi ly hôn

Quy định về phân chia tài sản chung khi ly hôn

Trên nguyên tắc bình đẳng, tự do ý chí, tự nguyện không vi phạm quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, vợ chồng tự thỏa thuận việc phân chia tài sản chung khi ly hôn.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể: 

Tài sản của vợ chồng được phân theo nguyên tắc quy định tại (Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và (Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP) 

>> Xem thêm: TÒA ÁN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG VỤ ÁN LY HÔN NHƯ THẾ NÀO ?

tai san mua tra gop
Chia tài sản chung khi ly hôn

Luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp tài sản mua trả góp khi ly hôn 

>> Xem thêm: 

TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

THỦ TỤC KHỞI KIỆN YÊU CẦU CHIA TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

Chi Phí thuê luật sư

Khi thuê luật sư giải quyết tranh chấp tài sản trả góp khi ly hôn có thể thỏa thuận trả phí theo các cách:

  • thanh toán theo từng tiến độ giải quyết tranh chấp tài sản;
  • thanh toán theo mức độ kết quả mà luật sư thực hiện được.

Thực tế, tùy vào cụ thể, chi tiết, mức độ khó khăn của từng sự, vụ việc sẽ có mức phí dịch vụ luật sư khác nhau.

Cam kết chất lượng dịch vụ

Với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín cùng đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm và nhân viên pháp lý có kiến thức chuyên môn cao về nhiều lĩnh vực pháp luật, nắm vững các thủ tục tố tụng, Long Phan PMT cam kết:

Trên đây là bài viết tư vấn về giải quyết tranh chấp tài sản trả góp khi ly hôn của chúng tôi. Nếu bạn đọc có khó khăn, thắc mắc hoặc cần tư vấn, tìm hiểu thông tin liên quan đến tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình thì quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới qua hotline 1900.63.63.87 trên website của chúng tôi để được hỗ trợ nhiệt tình và tư vấn miễn phí. Trân trọng!



November 09, 2020 at 01:00PM

Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2020

Vợ tặng nhà là tài sản riêng cho con riêng có cần sự đồng ý của chồng

Việc cha mẹ tặng nhà cho con là điều xảy ra hiển nhiên trong cuộc sống. Tuy nhiên không phải trường hợp tặng nhà cho con nào cũng có được sự đồng ý của cả hai vợ chồng đặc biệt là việc tặng cho con riêng. Vậy khi vợ tặng nhà là tài sản riêng cho con riêng có cần sự đồng ý của chồng hay không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp vấn đề trên.

vo-tang-nha-cho-con-rieng
Vợ tặng nhà cho con riêng

Thế nào là tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân

Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

  • Tài sản mỗi người có được trước khi kết hôn.
  • Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng.
  • Tài sản được chia riêng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng.
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

>> Tham khảo thêm: MUA ĐẤT BẰNG TIỀN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN CÓ ĐƯỢC ĐỨNG TÊN RIÊNG

Trường hợp vợ tặng nhà là tài sản riêng cho con riêng có cần sự đồng ý của chồng hay không?

Điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Theo đó, trường hợp vợ tặng nhà là tài sản riêng cho con riêng thì không cần sự đồng ý của chồng.

Tuy nhiên, trong trường hợp tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc tặng nhà cho con riêng này phải có sự đồng ý của chồng.

Cách chứng minh tài sản riêng trong thời kì hôn nhân

Thời điểm xác lập tài sản

Tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng; còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Đối với tài sản có trước khi kết hôn dựa vào:

  • Hợp đồng mua bán tài sản;
  • Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu…

Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng dựa vào:

  • Văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp.
  • Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho.
  • Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng.

Đồng thời theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
tai-san-rieng-cua-vo-chong-trong-hon-nhan
Tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân

Nguồn gốc tài sản

Để chứng minh được tài sản riêng các bên cần phải xác định được tài sản đó có được có nguồn gốc từ đâu.

  • Tài sản do của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, dòng họ, bạn bè tặng cho riêng vợ hoặc chồng, hoặc tài sản có được là từ việc được nhận thừa kế.
  • Nguồn gốc mua tài sản từ tài sản chung hay tài sản riêng của vợ hoặc chồng
  • Giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng. Cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của vợ, chồng.

Thỏa thuận kê khai tài sản trong giấy xác nhận tài sản

  • Trước khi kết hôn có những loại tài sản nào: nhà, đất, tiền, vàng trong ngân hàng, vàng, tài sản được ba mẹ, họ hàng, bạn bè cho riêng khi kết hôn… tất cả loại tài sản này nên được liệt kê trong giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân, để đảm bảo đó là tài sản riêng của mình vợ (chồng)
  • Sau khi kết hôn: Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, tài sản được chia riêng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng cũng nên liệt kê các loại tài sản đó vào giấy xác nhận tài sản trong thời kì hôn nhân.

Luật sư hỗ trợ khách hàng phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình quy định trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung.

  • Sự thỏa thuận được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép, đe dọa đồng thời đó là ý chí độc lập của vợ, chồng dựa trên sự nhận thức đầy đủ và rõ ràng về những hậu quả pháp lý phát sinh sau khi chia tài sản chung.
  • Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  • Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Nội dung luật sư hỗ trợ

  • Tư vấn hướng phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân;
  • Soạn thảo văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung;
  • Chuẩn bị hồ sơ để làm các thủ tục công chứng giấy tờ theo yêu cầu của khách hàng;
  • Liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Các công viên pháp lý có liên quan khác.
dich vu luat su
Dịch vụ luật sư hỗ trợ tư vấn

Cam kết chất lượng dịch vụ

Công ty Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, kiến thức pháp luật chuyên sâu nhiều lĩnh vực, chúng tôi đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, tôn chỉ, tuân thủ đúng quy định pháp luật, đạo đức luật sư. Mang đến sự lựa chọn tốt nhất cho khách hàng vì quyền lợi khách hàng là kim chỉ nam để chúng tôi hoạt động và phát triển.

Trên đây là nội dung giải đáp về vấn đề vợ tặng nhà là tài sản riêng cho con riêng có cần sự đồng ý của chồng hay không. Nếu bạn đọc còn điều gì thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ chuyên sâu về tư vấn luật hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được trợ giúp ban đầu miễn phí.



November 07, 2020 at 01:00PM

Thứ Bảy, 24 tháng 10, 2020

Cách chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn

Chứng minh tài sản của vợ chồng được cho riêng khi ly hôn là hậu quả của việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, là vấn đề mà các cặp vợ chồng cần phải làm khi ly hôn. Việc phân chia tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ giúp cho các bạn đọc, đặc biệt là các cặp vợ chồng biết được cách chứng minh tài sản trong trường hợp này.

tai san duoc cho rieng khi ly hon
Chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn

Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi bên có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ chồng theo quy định tại Điều 38, 39 và Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhâ và gia đình 2014.
chung minh tai san cho rieng
Tài sản của vợ chồng được phân chia theo quy định của pháp luật

Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì?

Tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
  • Thu nhâp do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên.

Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình thực hiên nghĩa vụ chung của vợ chồng.

cach chung minh tai san khi ly hon
Việc xác định tài sản có trước hay sau khi kết hôn có ý nghĩa quan trọng trong việc phân chia tài sản khi ly hôn

Làm thế nào chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn cần dựa trên các cơ sở dưới đây:

Về thời điểm xác lập tài sản:

Xác lập thời điểm là việc quan trọng, theo đó phải xác định được thời điểm có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn. Tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng; còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, cần có chứng cứ chứng minh tài sản thuộc các trường hợp là tài sản riêng.

Đối với tài sản có trước khi kết hôn:

  • Hợp đồng mua bán tài sản;
  • Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu…

Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng: Cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho.

Đối với tài sản được chia riêng cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: Phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.

>>>>Bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết: TÒA ÁN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG VỤ ÁN LY HÔN NHƯ THẾ NÀO ?

Về nguồn gốc tài sản:

Xác định nguồn gốc tài sản là việc cần làm khi chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn, cụ thể như sau:

  • Của ông bà tổ tiên để lại, của bố mẹ hay của người thân cho vợ hoăc chồng, hoặc tài sản có được là do thừa kế hay không?
  • Nếu tài sản có được là do mua bằng tiền thì tiền đó là do đâu mà có?
  • Nếu tài sản đó được tạo ra thì tạo ra từ nguồn nào, của vợ hay chồng và đã có cơ quan nào đã xác nhận là tài sản riêng của bạn hay chưa? Có văn bản nào để chứng minh hay ai sẽ làm chứng cho vợ hoặc chồng hay không?

Về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Mặc dù vợ chồng có các căn cứ như là giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản đó là tài sản riêng như đã trình bày ở trên, nhưng trước đó vợ chồng có các thỏa thuận hợp pháp về vấn đề tài sản riêng thì đều được pháp luật công nhận. các thỏa thuận đó có thể là:

  • Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn;
  • Thỏa thuận xác nhận tài sản riêng của vợ chồng;
  • Các thỏa thuận khác liên quan đến tài sản.

Đặc biệt đối với giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng: Theo quy định tại Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch này phải có sự THỎA THUẬN của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

>>>>Bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết: HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ ĐẤT SAU LY HÔN

Vai trò Luật sư trong việc chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn cho khách hàng?

Thông thường, khi các cặp vợ chồng ly hôn hầu như họ không bao giờ tìm Luật sư ngay từ đầu. Bên cạnh đó, lý do không hiểu biết pháp luật nên họ không có những yêu cầu, ý kiến cần thiết để Tòa án có thể giải quyết triệt để vụ án.

Nói về vai trò, Luật sư là người nắm vững kiến thức pháp luật sâu rộng, kinh nghiệm nhiều năm trong nghề. Từng va chạm và tham gia không ít vụ kiên, từ hôn nhân, chia tài sản đến tranh chấp đất đai, bằng việc vận dụng những kinh nghiệm đã nắm bắt được trong nhiều năm, hiểu được nguyện vọng của khách hàng, tìm cách giải quyết có lợi nhất cho khách hàng. Cụ thể như sau:

  • Luật sư không chỉ đưa ra cách giải quyết vấn đề mà còn hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ cũng như thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng;
  • Việc PHÂN CHIA TÀI SẢN rất phức tạp nên cần có LUẬT SƯ hướng dẫn giải quyết;
  • Luật sư sẽ giúp khách hàng tìm ra những bằng chứng mới, căn cứ khác thuyết phục hơn.

Khi muốn ly hôn diễn ra suôn sẻ và bí mất thì sự tham gia của Luật sư được xem là “sự lựa chọn thông minh” và “đắc lực” nhất cho các đương sự.

>>>>Bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin tại bài biết: NHÀ CHA MẸ CHO ĐÃ SỬA CHỮA, CẢI TẠO LẠI LY HÔN PHÂN CHIA THẾ NÀO?

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề cách chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn. Trường hợp các bạn có gặp khó khăn trong quá trình giải quyết phân chia tài sản hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình, hỗ trợ soạn thảo tài liệu, hồ sơ, trực tiếp tham gia giải quyết, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết miễn phí. Xin cảm ơn.



October 25, 2020 at 01:00PM

Có được yêu cầu bồi thường bị bạo hành khi ly hôn

Hành vi BẠO HÀNH trong hôn nhân không phải là vấn đề hiếm gặp ở Việt Nam, nó để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là phụ nữ. Vậy khi bị bạo hành gia đình thì người bị bạo hành có được yêu cầu bồi thường? Hành vi bạo hành gia đình có thể bị xử lý như thế nào? Bài viết về vấn đề này sẽ được cụ thể theo quy định của pháp luật như sau:

bao hanh khi ly hon
Cần làm gì khi bị bạo hành trong hôn nhân

Khi bị bạo hành trong hôn nhân cần phải làm gì?

Các hành vi bạo lực gia đình

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007 quy định các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
  • Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Cưỡng ép quan hệ tình dục;
  • Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  • Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  • Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Hướng xử lý khi bị bạo hành trong hôn nhân

Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007 khi bị bạo hành gia đình nạn nhân có quyền:

  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
  • Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này.

Ngoài ra nạn nhân có quyền gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp quận/huyện hoặc UBND xã/phường để được bảo vệ và có chế tài xử phạt đối với hành vi bạo hành. Khi nộp đơn kèm theo các bằng chứng chứng minh có hành vi bạo hành gia đình theo quy định tại theo Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Nếu tình trạng bạo lực ngày càng trầm trọng ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần và không thể tiếp tục kéo dài thì giải pháp cuối cùng là nạn nhân thực hiện quyền ly hôn. Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu một bên:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Xem thêm tại:

>>> Hướng dẫn ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập

>>> Mẫu đơn thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật

yeu cau boi thuong khi bi bao hanh
Mẫu đơn tố cáo hành vi bạo lực gia đình

Hành vi bạo hành gia đình có thể bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định những mức xử phạt đối với những hành vi bạo hành gia đình như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
  • Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, người bạo hành có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác nếu xét thấy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm cũng như các mức thiệt hại được quy định tại Điều này. Hoặc chịu trách nhiệm hình sự về Tội hành hạ người khác theo Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015. Hoặc tội hành hạ ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cháu hoặc người có công nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 185 Bộ luật này.

Các căn cứ để được bồi thường bị bạo hành khi ly hôn

Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Đối với việc bồi thường sức khỏe và danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm được quy định cụ thể tại các Điều 590 và Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015.

boi thuong khi bao hanh
Luật sư tư vấn, hỗ trợ khách hàng

Luật sư tư vấn, hỗ trợ khách hàng khi yêu cầu bồi thường vì hành vi bị bạo hành khi ly hôn

Luật sư tư vấn, hỗ trợ khách hàng các công việc sau:

  • Tiếp nhận, nghiên cứu và tư vấn hướng giải quyết cho khách hàng;
  • Cung cấp biểu mẫu, soạn thảo mẫu đơn tố cáo;
  • Tư vấn khách hàng yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với hành vi bị bạo hành;
  • Đại diện khách hàng liên hệ cơ quan nhà nước;
  • Thu thập chứng cứ và giao nộp cho Tòa án;
  • Thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn;
  • Các công việc pháp lý khác.

Chi phí dịch vụ

  • Phí cố định: Được các bên thỏa thuận ngay sau khi Luật sư nghiên cứu xong hồ sơ.
  • Phí kết quả: Để tăng cường tính nhanh chóng, hiệu quả có thể ký kết thêm hợp đồng hứa thưởng. Khách hàng chỉ phải thanh toán sau khi nhận được kết quả đúng như mong muốn.
  • Chi phí dịch vụ không bao gồm các khoản thuế, phí mà đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật.
  • Mọi chi phí nêu trên đã được tính toán khả năng giảm trừ để đảm bảo tối đa lợi ích quyền và lợi ích cho khách hàng.

Cam kết chất lượng

Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm Luật Long Phan PMT cam kết tận tâm thực hiện công việc đảm bảo bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Tuyệt đối bảo mật tối đa thông tin của khách hàng. Mang đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất về dịch vụ của chúng tôi.

Trên đây là nội dung hướng dẫn về vấn đề có được yêu cầu bồi thường bị bạo hành khi ly hôn. Nếu khách hàng còn điều gì thắc mắc về vấn đề xử lý hành vi bạo lực gia đình hoặc cần hỗ trợ về tư vấn luật hôn nhân gia đình để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí.



October 25, 2020 at 07:00AM

Thứ Bảy, 17 tháng 10, 2020

Dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn

Trong quá trình ly hôn thường không tránh khỏi những tranh chấp phát sinh về ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản chung… Vì vậy, dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôndịch vụ rất cần thiết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên trong vụ án ly hôn, đồng thời giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp của hai bên đạt hiệu quả cao.

tranh chap ly hon
Quy định về ly hôn

Quy định về ly hôn

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn là giải pháp cuối cùng cho quan hệ vợ chồng khi cả hai bên không còn sống hạnh phúc với nhau được nữa. Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hiện nay có hai hình thức ly hôn là thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương). Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi tối ưu cũng như nghĩa vụ phải thực hiện khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, các bên cần nắm rõ các quy định về chấm dứt hôn nhân

>> Xem thêm: Quy định pháp luật về ly hôn

Những tranh chấp thường xảy ra trong vụ án ly hôn

Trong vụ án ly hôn thường xảy ra những tranh chấp mà cả hai bên không thể nào thỏa thuận được, điển hình như:

  • Tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
  • Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; 
  • Tranh chấp về cấp dưỡng, mức cấp dưỡng;
  • Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
  • Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
khoi kien vu an tranh chap ly hon
Những tranh chấp trong vụ án ky hôn

Luật sư tư vấn, hỗ trợ khách hàng khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn

Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao cùng nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, Công ty Luật Long Phan PMT tin rằng với dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn sẽ giúp khách hàng giải quyết những vấn đề nêu trên một cách hiệu quả, nhanh chóng và tối ưu nhất. Dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn gồm những nội dung sau:

Tư vấn pháp lý

  • Tư vấn về các hình thức giải quyết ly hôn (thuận tình ly hôn hoặc khởi kiện ly hôn);
  • Tư vấn, phân tích các quy định pháp luật liên quan đến ly hôn, quá trình giải quyết vụ án, vụ việc ly hôn;
  • Tư vấn viết đơn ly hôn, soạn thảo các văn bản cần thiết cho các thủ tục hành chính, trong quá trình tố tụng như đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, phân tích, tư vấn các quy định về điều kiện giành quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, quy định về phân chia tài sản chung, quy định về nghĩa vụ tài chính của vợ chồng khi ly hôn;

Tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án ly hôn

  • Với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đối với các tranh chấp hôn nhân gia đình.
  • Với tư cách là người được ủy quyền thực hiện những thủ tục pháp lý hoặc tham gia tại Tòa án đối với các tranh chấp về tài sản trong vụ án ly hôn.

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn

dich vu luat su ho tro khoi kien
Thủ tục tố tụng trong vụ án ly hôn

Chi phí thuê luật sư

Chi phí dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn bao gồm 2 loại phí:

  • Phí cố định: Loại phí này sẽ được các bên thỏa thuận ngay từ đầu sau khi luật sư nghiên cứu hồ sơ, vụ việc cụ thể. Mức giá dịch vụ ly hôn sẽ được xác định theo từng vụ việc và yêu cầu của khách hàng.
  • Phí kết quả: Loại phí được thanh toán theo mức độ kết quả mà luật sư thực hiện được.

Trên thực tế, tùy vào từng vụ việc cụ thể, tính chất, mức độ phức tạp của công việc mà công ty sẽ có mức phí thuê luật sư khác nhau, phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng.

Cam kết chất lượng

  • Với định hướng đặt chữ “TÍN” lên hàng đầu cùng đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, công ty Luật Long Phan cam kết mang lại cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất.
  • Đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của khách hàng trên cơ sở hoạt động tuân thủ đúng quy định pháp luật, các quy tắc về đạo đức và hành nghề của luật sư;  
  • Luôn đề cao vấn đề BẢO MẬT THÔNG TIN để giúp khách hàng an tâm khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Dịch vụ luật sư hỗ trợ khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn. Nếu quý khách có vấn đề nào còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN , hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí

Trân trọng cảm ơn!



October 18, 2020 at 01:00PM