Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 31 tháng 5, 2021

Thủ tục tố tụng khi đương sự vắng mặt trong vụ án ly hôn

Thủ tục tố tụng khi đương sự vắng mặt trong vụ án ly hôn là vấn đề được sự quan tâm rất lớn của của mọi người nhất là ĐƯƠNG SỰ. Vậy thủ tục tố tụng khi đương sự vắng mặt trong vụ án ly hôn tiến hành như thế nào? Thuận tình, đơn phương ly hôn là gì? Có được ủy quyền khi ly hôn không? Để hiểu rõ hơn các vấn đề nêu trên mời bạn đọc tham khảo bài viết sau:

Thủ tục tố tụng khi đương sự vắng mặt trong vụ án ly hôn

Thủ tục tố tụng khi đương sự vắng mặt trong vụ án ly hôn

Ly hôn vắng mặt đương sự

Ly hôn vắng mặt đương sự là gì?

Ly hôn vắng mặt đương sự được hiểu là tại phiên tòa giải quyết vụ việc ly hôn vắng mặt nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gây khó khăn cho quá trình giải quyết ly hôn.

Ly hôn vắng mặt đương sự

Ly hôn vắng mặt đương sự

Có được ủy quyền ly hôn không?

Căn cứ vào khoản 4 điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

  • Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
  • Bởi quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể chuyển giao cho người khác được. Do đó, nếu muốn giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng đều phải trực tiếp tham gia mà không được ủy quyền cho người khác làm thay mình.

Đương sự vắng mặt trong vụ án ly hôn

Ly hôn đơn phương

Theo Điều 228 Bộ luật TTDS, nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:

  • Người yêu cầu ly hôn, vợ/chồng của người đó có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
  • Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
  • Nếu vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Đồng thời, nếu sau hai lần triệu tập mà nguyên đơn vẫn không có mặt tại Tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với yêu cầu xin ly hôn đơn phương.

Nếu bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.

Thuận tình ly hôn

Căn cứ khoản 3, 4 điều 397 Bộ luật TTDS:

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Nếu vợ, chồng hòa giải thành thì đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn. Nếu không hòa giải thành thì Tòa án sẽ công nhận ly hôn thuận tình khi có các điều kiện:

  • Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Do đó, nếu muốn hòa giải thì phải có sự có mặt của hai bên. Bởi vậy, nếu thuận tình ly hôn thì bắt buộc phải có mặt của cả hai người.

Ly hôn vắng mặt đương sự

Ly hôn vắng mặt đương sự

Trình tự thủ tục ly hôn khi vắng mặt đương sự

Hồ sơ cần chuẩn bị

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Nộp hồ sơ

Theo Điều 39 Bộ luật TTDS 2015:

Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc

Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

Tòa án xem xét giải quyết

Sau khi nhận được yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ. Ngược lại, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao từ chối.

Sau khi ra quyết định thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu bị đơn cố tình vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ thì sẽ bị coi là không hòa giải thành theo quy định tại Điều 207 Bộ luật TTDS.

Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Tòa án ra bản án, quyết định

Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.

>>> Xem thêm: Hướng xử lý việc ly hôn nhanh khi người còn lại không hợp tác với tòa

Trên đây là bài viết liên quan đến vấn đề thủ tục tố tụng khi đương sự vắng mặt trong vụ án ly hôn? Nếu như quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay mong muốn TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề trên hoặc cần tìm dịch vụ luật sư để xử lý các vấn đề liên quan thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900636387. Xin cảm ơn.



June 01, 2021 at 01:47PM

Thứ Hai, 10 tháng 5, 2021

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi các bên đều có lỗi

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi các bên đều có lỗi là câu hỏi gây nhiều thắc mắc cho mọi người hiện nay. Trách nhiệm BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ bồi thường tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng. Căn cứ phát sinh như lỗi của các bên hay có thiệt hại xảy ra là cơ sở xác định được trách nhiệm BTTH. Để nắm rõ thông tin, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngòa hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngòa hợp đồng

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Phải có thiệt hại xảy ra

Thực tế, thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ dân sự bao gồm những tài sản bị mất mát hoặc bị hủy hoại hoàn toàn, những hư hỏng, giảm sút giá trị về tài sản, những chi phí mà người bị vi phạm phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục những hậu quả do người vi phạm nghĩa vụ gây ra, tổn thất do thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.

Căn cứ Điều 584 BLDS 2015, căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải có thiệt hại xảy ra. Theo mục 1.1, khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.

Thiệt hại về vật chất bao gồm: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm; thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của cá nhân được hiểu là do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm,.. và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu;

Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân và các chủ thể khác không phải là pháp nhân (gọi chung là tổ chức) được hiểu là do danh dự, uy tín bị xâm phạm, hoặc mất đi sự tín nhiệm,… vì bị hiểu nhầm và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà tổ chức phải chịu.

Phải có hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động trái với các quy định của pháp luật

Phải có lỗi

Lỗi ở đây được đề cập gồm lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại:

  • Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
  • Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Mối quan hệ nhân quả

Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại

>>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN THỦ TỤC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO BỊ TAI NẠN GIAO THÔNG

Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Theo quy định tại Điều 585 BLDS 2015, nguyên tắc BTTH ngoài hợp đồng được xác định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình;
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Năng lực chịu trách nhiệm

Năng lực chịu trách nhiệm

Theo quy định tại Điều 586 BLDS 2015, năng lực chịu trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng gồm:

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường;
  • Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình;
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Bồi thường thiệt hại do các bên đều có lỗi

Trong trường hợp hỗn hợp lỗi – người bị thiệt hại và người gây thiệt hại cũng có một phần lỗi thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường; Lỗi của người bị thiệt hại không cần xác định là cố ý hay vô ý.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại

Căn cứ Điều 588 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bài viết của chúng tôi liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc liên quan đến pháp luật dân sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợTƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ chi tiết và kịp thời. Xin cảm ơn.



May 11, 2021 at 01:30PM

Thứ Hai, 3 tháng 5, 2021

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất được pháp luật quy định như thế nào là vấn đề được rất nhiều bạn đọc quan tâm. HÔN NHÂN chính là kết quả của tình yêu đôi lứa. Khoảnh khắc khi cùng nhau ký vào tờ giấy đăng ký kết hôn là giây phút thiêng liêng của mỗi người. Vậy, thủ tục, mẫu giấyquy trình kết hôn hiện nay cần những giấy tờ gì?Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để được giải đáp mọi thắc mắc.

Thủ tục đăng ký kết hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn

Quy định về điều kiện đăng ký kết hôn

Theo khoản 5, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Để được kết hôn, đôi nam nữ phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật này:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này như: kết hôn giả tạo, tảo hôn, lừa dối kết hôn, kết hôn với người có dòng máu về trực hệ, giữa người có phạm vi ba đời,…

Lưu ý việc kết hôn phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký kết hôn thì sẽ không có giá trị pháp lý.

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất

Thành phần hồ sơ

Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký kết hôntheo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp;
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã ly hôn);
  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.

Trình tự thực hiện

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

>> Xem thêm: Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lưu Động

Theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ nêu trên thì đôi nam, nữ tiến hành nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn;

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ;

Nếu hồ sơ đầu đủ, hợp lệ, người tiếp nhận viết giấy tiếp nhận và hẹn thời gian trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Thời hạn giải quyết

Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP;Thông tư 04/2020/TT-BTP; Thời gian giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. Thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và trả lời kết quả xác minh không tính vào thời hạn giải quyết.

Khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải có mặt của cả hai vợ, chồng. Nếu trong vòng 60 ngày kể từ ngày đăng ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy chứng nhận này sẽ bị hủy. Nếu hai bên muốn tiếp tục kết hôn thì phải thực hiện lại từ đầu.

Lệ phí đăng ký kết hôn

Theo Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, lệ phí đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trrong nước được miễn.

Lưu ý về thủ tục khi đăng ký kết hôn

Kết hôn với người nước ngoài

Kết hôn với người nước ngoài

Kết hôn với người nước ngoài

Khi kết hôn với người nước ngoài, cần lưu ý:

  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng ; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó; Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp;
  • Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú;
  • Ngoài ra, tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện là nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Thời gian giải quyết 15 ngày làm việc ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Kết hôn khi vợ/chồng mất tích

Tại Điều 68 BLDS 2015, một người được công nhận là mất tích khi Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất tích. Nhưng quan hệ hôn nhân giữa người bị tuyên bố là mất tích với vợ hoặc chồng của người đó vẫn tồn tại. Vì vậy muốn kết hôn trong trường hợp này thì phải yêu cầu Tòa án tuyên vợ/chồng mất tích.

Do đó, khi vợ/chồng mất tích, phải thực hiện đúng trình tự như sau:

  • Yêu cầu Tòa án tuyên một người mất tích;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;
  • Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần 02.

Trên đây là toàn bộ nội dung về bài viết về thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành. Nếu bạn đó có bất cứ vướng mắc nào cần tư vấn luật Hôn nhân và gia đình vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hỗ trợ kịp thời và tư vấn. Xin cảm ơn.



May 04, 2021 at 10:14AM