Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 10 tháng 5, 2021

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi các bên đều có lỗi

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi các bên đều có lỗi là câu hỏi gây nhiều thắc mắc cho mọi người hiện nay. Trách nhiệm BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ bồi thường tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng. Căn cứ phát sinh như lỗi của các bên hay có thiệt hại xảy ra là cơ sở xác định được trách nhiệm BTTH. Để nắm rõ thông tin, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngòa hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngòa hợp đồng

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Phải có thiệt hại xảy ra

Thực tế, thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ dân sự bao gồm những tài sản bị mất mát hoặc bị hủy hoại hoàn toàn, những hư hỏng, giảm sút giá trị về tài sản, những chi phí mà người bị vi phạm phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục những hậu quả do người vi phạm nghĩa vụ gây ra, tổn thất do thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.

Căn cứ Điều 584 BLDS 2015, căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải có thiệt hại xảy ra. Theo mục 1.1, khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.

Thiệt hại về vật chất bao gồm: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm; thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của cá nhân được hiểu là do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm,.. và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu;

Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân và các chủ thể khác không phải là pháp nhân (gọi chung là tổ chức) được hiểu là do danh dự, uy tín bị xâm phạm, hoặc mất đi sự tín nhiệm,… vì bị hiểu nhầm và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà tổ chức phải chịu.

Phải có hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động trái với các quy định của pháp luật

Phải có lỗi

Lỗi ở đây được đề cập gồm lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại:

  • Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
  • Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Mối quan hệ nhân quả

Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại

>>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN THỦ TỤC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO BỊ TAI NẠN GIAO THÔNG

Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Theo quy định tại Điều 585 BLDS 2015, nguyên tắc BTTH ngoài hợp đồng được xác định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình;
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Năng lực chịu trách nhiệm

Năng lực chịu trách nhiệm

Theo quy định tại Điều 586 BLDS 2015, năng lực chịu trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng gồm:

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường;
  • Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình;
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Bồi thường thiệt hại do các bên đều có lỗi

Trong trường hợp hỗn hợp lỗi – người bị thiệt hại và người gây thiệt hại cũng có một phần lỗi thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường; Lỗi của người bị thiệt hại không cần xác định là cố ý hay vô ý.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại

Căn cứ Điều 588 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bài viết của chúng tôi liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc liên quan đến pháp luật dân sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợTƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ chi tiết và kịp thời. Xin cảm ơn.



May 11, 2021 at 01:30PM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét