Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Sáu, 30 tháng 7, 2021

Thủ tục đổi họ cho con khi cha hoặc mẹ là người nước ngoài

Thủ tục thay đổi họ khi cha hoặc mẹ là người nước ngoàithủ tục được nhiều người quan tâm khi tình trạng kết hôn với người nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Vì nhiều lý do khác nhau mà cha mẹ có nguyện vọng thay đổi họ cho con theo họ của cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc ngược lại. Như vậy, pháp luật quy định về thủ tục này như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin cần thiết.

Thủ tục đổi họ cho con khi

Thủ tục đổi họ cho con khi

Cha/mẹ có quyền thay đổi họ và tên con khi nào?

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015, pháp luật cho phép cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi họ trong một số trường hợp nhất định sau đây:

  • Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
  • Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.
  • Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
  • Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.
  • Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
  • Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
  • Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Theo quy định như trên, pháp luật cho phép việc thay đổi họ cho con khi cha hoặc mẹ là người nước ngoài.

Điều kiện thay đổi họ cho con cha hoặc mẹ là người nước ngoài

Căn cứ theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch), trường hợp cha/mẹ thay đổi họ cho con từ 9 (chín) tuổi trở lên cần phải có sự đồng ý của con.

Ngoài ra, nếu cha/mẹ thay đổi họ cho con dưới 18 tuổi cần phải đáp ứng điều kiện là phải có sự đồng ý của cả cha và mẹ. Đồng thời, sự đồng ý này phải được thể hiện rõ trong Tờ khai xin thay đổi.

Điều kiện thay đổi họ cho con

Điều kiện thay đổi họ cho con

Thủ tục thay đổi họ cho con

Hồ sơ yêu cầu thay đổi họ cho con

Khi cần thay đổi họ cho con, cha/mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như sau:

  • Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
  • Giấy khai sinh của bé
  • Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch (Giấy khai sinh của cha và mẹ, Giấy đăng ký kết hôn,…)

Ngoài các tài liệu trên, người yêu cầu thay đổi họ cho con cần phải xuất trình các tài liệu sau đây:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Trình tự giải quyết yêu cầu

  • Trước tiên, cha/mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con nộp hồ sơ và các tài liệu cần thiết đến cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ cần thiết. Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ xem xét hồ sơ, nếu thấy việc thay đổi là có cơ sở sẽ ghi vào Sổ hộ tịch kèm chữ ký của mình và người yêu cầu thay đổi họ. Nếu cần phải xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.

>> Xem thêm: Chưa Đăng Ký Kết Hôn Có Được Làm Giấy Khai Sinh Có Tên Cha Không?

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi họ

Công chức tư pháp – hộ tịch là người có thẩm quyền ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy Khai sinh. Trong trường hợp có yêu cầu đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền cấp trích lục cho người có yêu cầu.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi họ

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi họ

Hệ quả pháp lý khi thay đổi họ

Việc cha hoặc mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con vì nhiều mục đích cá nhân khác khau, chẳng hạn như để phù hợp với văn hóa, pháp luật của quốc gia nước ngoài. Việc thay đổi họ sẽ không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền lợi và nghĩa vụ của người được yêu cầu so với khi mang họ cũ. Quy định này được thể hiện chi tiết tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015.

>> Xem thêm: Mẫu Đơn Đăng Ký Lại Khai Sinh

Trên đây là bài viết tư vấn về Thủ tục đổi họ cho con khi cha hoặc mẹ là người nước ngoài  Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



July 31, 2021 at 07:45AM

Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

Tình trạng nam nữ kết hôn trái pháp luật hiện nay vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở một số địa phương. Chính vì vậy, câu hỏi Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào? được rất nhiều người quan tâm. Vậy kết hôn trái pháp luật là gì? Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định như thế nào về việc giải quyết kết hôn trái pháp luật? Cùng tìm hiểu nhé!

Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ xác định kết hôn trái pháp luật?

Việc kết hôn trái pháp luật được pháp luật quy định rất rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể, tại khoản 6 Điều 3 Luật này quy định, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

Như vậy, có thể hiểu kết hôn trái pháp luật là việc hai bên nam, nữ thực hiện đúng quy định kết hôn của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình đăng ký kết hôn, một bên hoặc cả hai bên không tuân thủ một trong các điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Ví dụ như một số điều kiện như: độ tuổi kết hôn, cản trở kết hôn, có dấu hiệu cưỡng ép kết hôn…

Việc xác định là kết hôn trái pháp luật sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hình thức xử phạt phù hợp. Trong trường hợp hai bên nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn. Hoặc trường hợp nam nữ đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền đều là các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kết hôn nhưng không được tính là kết hôn trái pháp luật.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật trong từng trường hợp

Đáp ứng điều kiện kết hôn sau khi khi kết hôn trái luật

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong trường hợp tại thời điểm kết hôn hai bên không có đủ điều kiện nhưng sau đó đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn thì sẽ xử lý theo hướng như sau:

  • Nếu một trong hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Nếu hai bên cùng đề nghị công nhận quan hệ hôn nhân thì việc kết hôn trái pháp luật sẽ không bị hủy, hai bên sẽ được công nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm đủ điều kiện;
  • Nếu một bên hoặc cả hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn và bên còn lại công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Không đủ điều kiện kết hôn sau khi đăng ký kết hôn trái pháp luật

Trong trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ điều kiện thì sẽ xử lý theo hướng như sau:

  • Nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật của cả hai;
  • Nếu một bên hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;

Theo hướng xử lý này có thể thấy, quy định của pháp luật là tính đến thời điểm Tòa án giải quyết, nếu cả hai bên vẫn không đủ điều kiện để kết hôn thì dù ý chí của các bên có chấp nhận quan hệ hôn nhân hay không cũng đều bị hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Cũng theo nguyên tắc này, Tòa án chỉ giải quyết việc kết hôn trái pháp luật của hai bên khi có đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định là có quyền khởi kiện đối với việc kết hôn trái pháp luật.

Tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các đối tượng có quyền yêu cầu khởi kiện, bao gồm:

  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn;
  • Vợ, chồng, cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Việc quy định đối tượng có quyền khởi kiện rất rộng, không chỉ bao gồm cá nhân, mà còn bao gồm các cơ quan, tổ chức nhằm hạn chế tình trạng che giấu hành vi vi phạm, góp phần phòng ngừa vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội.

Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật

Hướng dẫn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Người có quyền khởi kiện được quy định tại Điều 10 Luật HN&GĐ 2014 nếu muốn khởi kiện yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật sẽ phải chuẩn bị hồ sơ, thủ tục theo quy định. Chi tiết về thủ tục yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bạn có thể tham khảo thêm ở bài viết dưới đây.

>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận hôn nhân gia đình

Trên đây là các quy định của pháp luật về việc kết hôn trái pháp luật, giúp bạn giải đáp thắc mắc “Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?”. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có thêm kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn trực tiếp, quý khách vui lòng liên hệ với Luật Sư Tư Vấn Luật Dân Sự của Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



July 30, 2021 at 07:57PM

Thứ Hai, 19 tháng 7, 2021

Cách xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Cách xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân cần lưu ý gì? Khi xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì dựa và yếu tố nào để xác định? Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản được pháp luật quy định là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Khi kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng, kể từ thời điểm đó, pháp luật ghi nhận chế định về Tài sản chung của vợ chồng được hình thành trên căn cứ hôn nhân. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng.

Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Thời kỳ hôn nhân được xác định từ thời điểm nào

Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ngày đăng ký kết hôn được lấy làm mốc đầu để thời kỳ hôn nhân bắt đầu, và ngày chấm dứt hôn nhân là mốc cuối.

Việc xác định thời kỳ hôn nhân là quan trọng, bởi vì khi thời kỳ hôn nhân bắt đầu thì pháp luật cũng bắt đầu điều chỉnh quan hệ này giữa vợ và chồng, trong đó bao gồm tài sản chung, con cái, quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng khác đối với các thành viên trong gia đình với nhau,…

Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Xác định tài sản riêng dựa vào nguồn gốc tài sản

Một trong các cơ sở để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là dựa vào nguồn gốc hình thành, sở hữu tài sản đó.

  • Tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
  • Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
  • Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?

Xác định tài sản riêng dựa vào sự thỏa thuận

Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì yếu tố nguồn gốc tài sản hay thời điểm tạo lập tài sản cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì.

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.

Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng bằng các hình thức sau:

  • Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
  • Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
  • Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.

>> Xem thêm: giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn

Phân chia tài sản riêng sau khi ly hôn

Đối với tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng chấm dứt hôn nhân (ly hôn) thì về nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Luật hôn nhân gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo đó thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố nhất định theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật này.

Đối với vấn đề tài sản riêng thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

  • Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  • Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  • Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ

Như vậy, vợ, chồng theo quy định hiện nay hoàn toàn có quyền có tài sản riêng, đối với tài sản riêng này vơ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Và khi ly hôn thì tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng sẽ được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



July 20, 2021 at 01:04PM

Chủ Nhật, 11 tháng 7, 2021

Luật sư tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn

Luật sư tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn là một trong những dịch vụ pháp lý phổ biến trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Khi ly hôn, việc nuôi dưỡng con cái là quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ. Do đó, khi có tranh chấp, các bên luôn cần sự tư vấn, hỗ trợ của Luật sư để có phương án tối ưu nhất. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.

Giành quyền nuôi con khi ly hôn

Giành quyền nuôi con khi ly hôn

Ai có thể giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền về mọi mặt của con.

Điều kiện giành quyền nuôi con sau ly hôn

Để giành được quyền nuôi con thì phải chứng minh cho Tòa án thấy được các điều kiện về vật chất và tinh thần mà cha và mẹ có thể mang lại cho con:

  • Điều kiện về kinh tế: Phải chứng minh được cho Tòa thấy là cha/ mẹ có thu nhập ổn định, công việc ổn định , chỗ ở cố định…Nhằm cho thấy khả năng tài chính cũng như thu nhập của người này phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho con, nhằm đảm bảo cuộc sống của con tốt hơn so với người còn lại.
  • Điều kiện về tinh thần: Thông thường, người giành quyền nuôi con phải chứng minh điều kiện về tinh thần như có thời gian chăm sóc con, dạy dỗ, giáo dục con.
  • Ngoài ra, người giành quyền nuôi con còn phải chứng minh được người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện về vật chất và tinh thần đề chăm sóc, nuôi dưỡng con.

Pháp luật quy định thế nào về quyền nuôi con

Khi con dưới 36 tháng tuổi

Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi còn từ 3 đến dưới 7 tuổi

Khi ly hôn, việc giành quyền nuôi con khi con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi được giải quyết như sau:

  • Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn được với con.
  • Sau khi thỏa thuận mà không đạt được sự thống nhất giữa hai bên thì lúc này việc xác định khi ly hôn ai được quyền nuôi con sẽ thuộc về Tòa án. Tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con cho người nào có đủ điều kiện và đảm bảo được tốt nhất quyền và lợi ích về mọi mặt cho đứa trẻ.

Khi con trên 7 tuổi

Khi đủ 7 tuổi trở lên, con cái đã có được nhận thức và suy nghĩ nhất định của riêng mình. Cho nên, khi bố mẹ ly hôn mà có giành quyền nuôi con, ngoài việc xem xét quyền lợi về mọi mặt của con thì Tòa án còn phải xem xét nguyện vọng của con. Theo đó, Tòa án sẽ phải hỏi nguyện vọng con sẽ theo ai nếu cha mẹ ly hôn. Việc xem xét nguyện vọng của con là rất quan trọng.

Nguyện vọng của con khi đủ 7 tuổi

Nguyện vọng của con khi đủ 7 tuổi

>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con.

Dịch vụ luật sư tư vấn giành quyền nuôi con

Nội dung dịch vụ tư vấn pháp lý giành quyền nuôi con

Nội dung tư vấn pháp lý giành quyền nuôi con bao gồm:

  • Cha mẹ được giành quyền nuôi con trong trường hợp nào.
  • Tuổi của con ảnh hưởng như thế nào khi giành quyền nuôi con.
  • Những vấn đề chứng minh để giành quyền nuôi con.
  • Quyền của cha mẹ đối với con khi thực hiện ly hôn.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp không nhận được quyền nuôi con.
  • Thủ tục giành quyền nuôi con.
  • Các dịch vụ khác theo nhu cầu của khách hàng.

Chi phí thuê luật sư tư vấn là bao nhiêu?

Phí dịch vụ tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn sẽ được xác định dựa trên từng hợp đồng cụ thể. Chúng tôi luôn đề cao tối đa quyền lợi của khách hàng nên mức phí dịch vụ của Long Phan PMT sẽ phù hợp với chất lượng dịch vụ. Đối với những trường hợp phát sinh tình tiết mới, các bên có thể cùng nhau thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ thông qua các phụ lục hợp đồng. Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ luật sư của Long Phan PMT

Lợi ích khi Luật sư Long Phan PMT tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn:

  • Luật sư Công ty Luật Long Phan PMT được trang bị kiến thức pháp luật vững chắc, trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, kỹ năng hành nghề đầy kinh nghiệm, am hiểu kiến thức thực tế. Chúng tôi luôn bám sát công việc, cập nhật cho quý khách hàng thường xuyên và kịp thời.
  • Tại đây khách hàng luôn được lắng nghe, thấu hiểu, tham vấn đưa ra quyết định tối ưu nhất và hài lòng nhất.
  • Long Phan PMT luôn hỗ trợ Quý khách hàng kịp thời nhanh chóng dưới nhiều hình thức khác nhau như tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc tư vấn trực tuyến qua tổng đài. Chúng tôi luôn sẵn sàng kết nối với khách hàng mọi lúc, mọi nơi để giải đáp nhanh chóng, chính xác các thắc mắc của khách hàng.

Thời hạn giải quyết vụ án

Căn cứ điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Thời hạn giải quyết vụ án theo quy định pháp luật

Thời hạn giải quyết vụ án theo quy định pháp luật

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về Luật sư tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Luật sư Hôn nhân gia đình của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.



July 12, 2021 at 07:44AM

Thứ Bảy, 10 tháng 7, 2021

Hướng dẫn chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng luôn là vấn đề mà các cặp vợ chồng dễ xảy ra tranh chấp nhất khi đã quyết ly hôn. Do quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn, việc phân chia ảnh hưởng lớn đến quyền lợi các bên nên pháp luật có những quy định cụ thể về phân chia quyền sử dụng đất. Vậy khi có tranh chấp quyền sử dụng đất, vợ hoặc chồng phải làm sao để pháp luật có thể bảo vệ lợi ích của mình.

Chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

Chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

Khi nào quyền sử dụng đất là tài sản chung?

Xác định theo pháp quy định pháp luật

Căn cứ các quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (Luật HNGĐ) và Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, thì quyền sử dụng có được trong thời hôn nhân sẽ là tài sản chung khi:

  • Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất cho vợ chồng.
  • Được Nhà nước cho thuê đất (tiền dùng để trả tiền thuê đất là tài sản chung)
  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).
  • Được thừa kế chung, tặng cho chung.
  • Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng có thỏa thuận làm tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung.

Xác định theo sự thỏa thuận

Trong thời kỳ hôn nhân pháp luật cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận ( Điều 28 Luật HNGĐ). Khi đó việc phân định tài sản chung riêng sẽ tuân theo thỏa thuận nếu thỏa thuận đó được xác lập đúng theo quy định pháp luật.

>> Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Nguyên tắc giải quyết tài sản chung khi ly hôn

Căn cứ Điều 59 Luật HNGĐ thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính các yếu tố

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống
  • Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
  • Lỗi của mỗi bên là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

>> Xem thêm: Tòa án phân chia tài sản chung trong vụ án ly hôn như thế nào?

Tòa chia tài sản dựa theo các yếu tố luật định

Tòa chia tài sản dựa theo các yếu tố luật định

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
  • Cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận yêu cầu Tòa án giải quyết theo Điều 59 Luật HNGĐ.
  • Chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
  • Vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia như trên.
  • Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định Điều 59 Luật HNGĐ
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Bảo vệ quyền lợi ích của bên thứ ba khi vợ chồng ly hôn

Quyền lợi của bên thứ 3 khi vợ chồng ly hôn

Quyền lợi của bên thứ 3 khi vợ chồng ly hôn

Theo quy định tại Điều 60 Luật HNGĐ thì quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn. Việc phân chia nghĩa vụ với bên thứ ba cũng được áp dụng theo nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận giữa vợ và chồng, nếu các bên không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo các quy định tại Điều 27, 37,45 Luật HNGĐ theo đó:

Vợ chồng có trách nhiệm liên đới khi

  • Có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

Vợ, chồng có nghĩa vụ tự mình thực hiện nghĩa vụ khi

  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng

>> Xem thêm: Tranh chấp nợ chung khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Trên đây là bài viết hướng dẫn phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn. Nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900636387 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.



July 11, 2021 at 10:12AM

Thứ Năm, 8 tháng 7, 2021

Tiền thai sản có phải tài sản riêng vợ chồng?

Việc xác định tài sản riêng,tài sản chung luôn là vấn đề gây nhiều tranh cãi khi vợ, chồng muốn ly hôn. Vậy tiền thai sản có phải tài sản riêng của vợ chồng không, pháp luật quy định như thế nào đối với vấn đề này? Hãy cùng chúng tôi nghiên cứu một số quy định của pháp luật để tìm câu trả lời cho vấn đề trong bài viết dưới đây.

Tiền thai sản là tài sản riêng của vợ chồng?

Tiền thai sản là tài sản riêng của vợ chồng?

Những chế độ người vợ được hưởng khi mang thai và sinh con

Tiền thai sản là tiền nhận được từ trợ cấp thai sản nhằm bảo đảm vật chất cho người lao động nữ khi có thai, sinh đẻ và người chồng khi chăm sóc vợ sau khi sinh.

Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014:

  • Thời gian nghỉ thai sản:

Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:

  • Thời gian hưởng chế độ khi khám thai:

Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

  • Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

  • Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người lao động

Tiền thai sản có phải tài sản riêng của vợ chồng?

Tài sản riêng là những tài sản vật chất, lợi ích vật chất,… không thuộc nhóm tài sản chung của vợ và chồng, được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản có trước khi kết hôn
  • Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản được chia riêng theo thảo thuận vợ chồng
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu mà pháp luật quy định thuộc sở hữu riêng
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng, hoa lợi lợi tức từ tài sản riêng của vợ chồng.

Trong đó, tiền thai sản là quyền lợi dành riêng cho lao động nữ sinh con hoặc lao động nam có vợ sinh con, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đáp ứng một số điều kiện nhất định mà pháp luật quy định.

Vì vậy, tiền thai sản có thể hiểu là tài sản gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng, do đó không thể chuyển giao cho người khác được. Vì thế, tiền thai sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng (người được hưởng).

>> Xem thêm: Chồng có được nhận trợ cấp khi vợ sinh con?

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là những vật, lợi ích vật chất được làm, phát sinh và đóng góp chung trong thời kỳ hôn nhân, thuộc sở hữu chung của vợ chồng, được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, theo quy định trên thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra
  • Thu nhập do lao động
  • Hoạt động sản xuất, kinh doanh
  • Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có sau khi kết hôn (trừ trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng).

Cách tính tiền thai sản

Cách tính tiền thai sản

Cách tính tiền thai sản

Đối với lao động nam

Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2

Khoản trợ cấp này áp dụng trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH và đã đóng đủ từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người vợ sinh.

(Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

Tiền chế độ:

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng khi vợ sinh con được xác định bằng công thức:

Mức hưởng:

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 24 x số ngày nghỉĐối với lao động nữ

Người vợ khi nghỉ sinh con thì được hưởng các khoản tiền sau đây:

Tiền trợ cấp một lần khi sinh con (tiền tã lót thai sản): Tương đương 2,98 triệu đồng theo công thức:

Tiền trợ cấp 01 lần = 02 x Mức lương cơ sở

Tiền thai sản của lao động nữ khi sinh con được tính theo công thức nêu tại Điều 39 Luật BHXH 2014:

Tiền thai sản = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản

Tiền dưỡng sức sau sinh: Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu lao động nữ nghỉ thai sản mà sức khỏe yếu thì trong 30 ngày đầu đi làm được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày:

Mức hưởng 01 ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Trên đây là bài viết tư vấn về tiền thai sản có phải là tài sản riêng của vợ chồng không. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư vấn luật hôn nhân gia đình xin vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 để được Luật sư tư vấn. Xin cảm ơn.



July 09, 2021 at 07:05AM

Thứ Hai, 5 tháng 7, 2021

Vợ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?

Vợ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không? là một thắc mắc của khá nhiều người. Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta cần phải nghiên cứu các quy định pháp luật về thừa kế cũng như hôn nhân gia đình.Thông qua bài viết dưới đây, Luật sư dân sự sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn những vấn đề trên cũng như giải đáp thắc mắc về quyền được hưởng thừa kế từ chồng cũ sau khi ly hôn.

Vợ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?

Vợ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?

Khái niệm về thừa kế

Thừa kế theo di chúc

  • Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 BLDS 2015);
  • Di chúc hợp pháp phải đáp ứng điều kiện về người lập di chúc, về hình thức (bằng văn bản hoặc bằng miệng) và nội dung (không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội) theo quy định tại khoản Điều 630 BLDS 2015;
  • Khi di chúc hợp pháp thì việc phân chia tài sản là di sản thừa kế sẽ theo ý chí của người để lại di sản, họ muốn định đoạt cho một hoặc một số người thì những người còn sống phải tuân theo ý chí đó;
  • Điều 644 BLDS 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo pháp luật

  • Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. (Điều 649 BLDS 2015);
  • Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong trường hợp:

Không có di chúc;

Di chúc không hợp pháp;

Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

  • Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với:

Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Di sản thừa kế

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.

>> Xem thêm: Phân chia thừa kế bằng hiện vật được pháp luật quy định như thế nào?

Người được hưởng di sản thừa kế

Theo quy định của BLDS 2015, một người sẽ được nhận thừa kế từ người khác nếu thỏa mãn các điều kiện:

  • Còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết
  • Được người chết để lại một phần hoặc toàn bộ tài sản trong di chúc
  • Thuộc một trong các hàng thừa kế của người để lại di sản:

Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại

Trường hợp vợ đã ly hôn được hưởng thừa kế từ chồng cũ

Khi được chồng cũ để lại tài sản theo di chúc

Khi đã ly hôn thì người vợ không còn thuộc diện được thừa kế theo pháp luật (hàng thừa kế thứ nhất) nữa. Tuy nhiên, nếu người chồng cũ để lại di chúc chia tài sản cho người vợ đã ly hôn và di chúc được lập một cách hợp pháp thì người vợ vẫn được hưởng thừa kế từ chồng cũ. Bởi lẽ, theo quy định của BLDS, khi di chúc hợp pháp thì việc phân chia tài sản là di sản thừa kế sẽ theo ý chí của người để lại di sản, họ muốn định đoạt cho một hoặc một số người thì những người còn sống phải tuân theo ý chí đó

Khi đang tiến hành thủ tục ly hôn

Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, khi một trong hai người chết trong thời gian hai vợ chồng đang tiến hành thủ tục ly hôn và bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa chưa có hiệu lực pháp luật thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế.

Bởi lẽ lúc này, quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng vẫn còn tồn tại theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, “quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt vào ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.

Do đó, người vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế từ chồng nếu chồng chết khi hai vợ chồng đang trong thời gian ly hôn.

>> Xem thêm: Quyền hưởng di sản khi đang ly hôn mà vợ/chồng qua đời

Khi đã kết hôn với người khác

Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015, tại thời điểm người chồng chết, hai người vẫn là vợ chồng thì khi phân chia di sản thừa kế của người chồng, dù người vợ đã kết hôn với người khác thì vẫn được hưởng di sản thừa kế do chồng cũ để lại.

Quyền hưởng di sản

Quyền hưởng di sản

Bởi thời điểm người chồng cũ chết, quan hệ hôn nhân giữa hai người vẫn tồn tại. Do đó, người vợ vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản thừa kế.

Hưởng thừa kế từ con chung với chồng cũ

Người chồng cũ chết trước và con chung của hai vợ chồng chết sau thì người vợ cũ cùng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người con sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà lẽ ra người này được hưởng từ bố (thừa kế thế vị).

>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp sau ly hôn

Trên đây là bài viết chi tiết giải đáp cho câu hỏi Vợ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?. Nếu bạn đọc vẫn còn vướng mắc về các vấn đề có liên quan hoặc cần được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH vui lòng gọi số HOTLINE 1900.63.63.87;để được hỗ trợ.



July 06, 2021 at 07:00AM

Thứ Bảy, 3 tháng 7, 2021

Chồng ngoại tình nhưng không chịu ly hôn xử lý thế nào?

Chồng ngoại tình nhưng không chịu ly hôn xử lý thế nào là băn khoăn của nhiều người vợ, khi hôn nhân của họ gặp trục trặc vì chồng NGOẠI TÌNH, song vì nhiều lý do khác nhau, không chịu ly hôn. Vậy khi gặp tình trạng này, phải xử lý như thế nào. Đơn phương ly hôn được pháp luật quy định ra sao. Hồ sơ ly hôn gồm những loại giấy tờ gì. Mời quý bạn đọc cùng chúng tôi theo dõi bài viết này để có cái nhìn rõ nét hơn vấn đề này.

Đơn phương ly hôn vì chồng ngoại tình là tình trạng thường gặp trên thực tế

Đơn phương ly hôn vì chồng ngoại tình là tình trạng thường gặp trên thực tế

Căn cứ xác định hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng

Theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện đơn phương ly hôn

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Như vậy trong trường hợp người người chồng có hành vi ngoại tình – một trong những cơ sở để xác định hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, và người vợ muốn ly hôn thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Theo đó, người vợ có thể nộp đơn xin ly hôn kèm theo các chứng cứ để chứng minh hành vi ngoại tình của người chồng và gửi đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu xem xét, giải quyết việc ly hôn.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn

Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) thì ly hôn theo yêu cầu của một bên khi phát hiện người kia ngoại tình sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người bị kiện cư trú.

Người có yêu cầu ly hôn làm đơn khởi kiện nộp cho Tòa án cấp huyện nơi người bị kiện cư trú để tòa án có thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

Tòa án cấp huyện nơi người bị kiện cư trú là Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Tòa án cấp huyện nơi người bị kiện cư trú là Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Cách thức xử lý khi chồng ngoại tình nhưng không chịu ly hôn

Hồ sơ ly hôn

Theo đó, trường hợp đơn phương ly hôn, hồ sơ ly hôn bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (UBND cấp xã) về hộ khẩu và chữ ký của người vợ. Theo đó, mẫu đơn ly hôn được viết với nội dung quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015;
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
  • Bản sao Giấy Chứng minh nhân dân (CMND), sổ hộ khẩu;
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

Trình tự, thủ tục

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ ly hôn thì người khởi kiện thực hiện những trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:

  • Nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và kèm theo đơn khởi kiện là tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình của bên kia. Đồng thời, kèm theo giấy tờ xác nhận quan hệ hôn nhân, tài sản của hai vợ chồng;
  • Trong thời hạn luật định, Tòa án xem xét và thụ lý vụ án để giải quyết;
  • Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn;
  • Tòa án xét xử phúc thẩm nếu có đơn kháng cáo hoặc kháng nghị của chủ thể.

Mẫu đơn ly hôn 

Mẫu đơn ly hôn

> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình

Trên đây là bài viết hướng dẫn về vấn đề Chồng ngoại tình nhưng không ly hôn xử lý như thế nào. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu tư vấn những vấn đề pháp lý, hãy liên hệ ngay Luật sư chuyên về hôn nhân gia đình theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn luật hôn nhân gia đình chi tiết. Xin cảm ơn.



July 04, 2021 at 01:07PM