Trong thực tế, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh riêng cũng như để đảm bảo quyền sở hữu cá nhân, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thừa nhận quy định phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng đặt ra các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu. Hãy theo dõi bài viết dưới đây, Long Phan PMT sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc những thông tin hữu ích về vấn đề này.
Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
>> Xem thêm: Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thực hiện thế nào?
Các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố văn bản phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu
Theo Khoản 8 Điều 29 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) quy định yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo điểm b, khoản 2 Điều 35 và điểm b, điểm t khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015 thì Toàn án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này.
Trình tự thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản phân chia di sản vô hiệu
>> Xem thêm: Phân chia tài sản chung từ thừa kế thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
Trình tự thủ tục yêu cầu
Yêu cầu giải quyết việc dân sự
Việc dân sự phát sinh do các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền yêu cầu của mình bằng việc nộp đơn theo theo mẫu số 92-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP trực tiếp tại tòa án có thẩm quyền hoặc gửi đơn qua đường bưu điện. Nội dung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự phải ghi được đầy đủ, rõ ràng những vấn đề cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự phải gửi kèm theo đơn yêu cầu các chứng cứ, tài liệu cần thiết.
Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thủ tục thụ lý việc dân sự để đảm bảo cho việc giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
Thủ tục nhận đơn yêu cầu:
Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện tương tự như thủ tục nhận đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015).
Xử lý đơn yêu cầu:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, chánh án tòa án phân công thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu sẽ kiểm tra đơn yêu cầu về cả nội dung và hình thức.
Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung, thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 BLTTDS 2015. Trường hợp người yêu cầu đã thực hiện đầy đủ thì tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự. Hết thời hạn quy định mà không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì thẩm phán trả lại đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Trong trường hợp có tranh chấp về chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, vợ/ chồng có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Nội dung đơn khởi kiện đảm bảo theo Điều 189 BLTTDS 2015, hình thức: theo mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Theo khoản 2 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
Dịch vụ tư vấn Luật Long Phan PMT
>> Xem thêm: Pháp luật Dân sự hoặc giải quyết tranh chấp
Thông tin liên hệ Luật sư
Hiện nay, Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ “tư vấn pháp luật” trực tuyến 24/7 cho khách hàng qua các hình thức như sau:
- Tư vấn pháp luật DOANH NGHIỆP qua tổng đài: 1900.63.63.87
- Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
- Tư vấn qua zalo: 0819700748
- Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
- Tư vấn pháp luật trực tiếp tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
- Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 15, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu. Nếu bạn đọc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp Luật sư dân sự vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
January 17, 2022 at 04:16PM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét