Là thành viên Đoàn luật sư TP.HCM. Kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp chế doanh nghiệp. Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực bất động sản, tư vấn hợp đồng, giải quyết tranh chấp. Hiện nay, Luật sư Đỗ Thanh Lâm đang cộng sự cùng Công ty Luật Long Phan PMT, cùng nhau mang lại những giá trị tốt nhất đến với khách hàng. Điện thoại di động: 038 657 9303 Địa chỉ: 81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh Hotline: 038 657 9303
Bài đăng nổi bật
Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...
Thứ Năm, 23 tháng 1, 2020
Kết hôn lần thứ hai, cần lưu ý những gì?
Nguồn: https://sites.google.com/site/lsdothanhlam/luat-hon-nhan-va-gia-dinh/kethonlanthuhaicanluuynhunggi
Thứ Tư, 22 tháng 1, 2020
Tranh chấp nợ chung khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Tranh chấp nợ chung của vợ và chồng khi ly hôn là một trong tranh chấp được giải quyết trong vụ án ly hôn liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Nếu không giải quyết được tranh chấp thì ảnh hưởng quyền lợi của các bên. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ hướng dẫn giải quyết khi phát sinh tranh chấp này.
1. Thế nào là nợ chung của vợ chồng?
- Hiện nay, đa số các cặp vợ chồng không thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn. Khi đó, sau khi kết hôn “TÀI SẢN” giữa vợ chồng sẽ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tài sản tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng.
- Nợ chung là khoản nợ mà cả hai vợ chồng cùng tạo ra hoặc trường hợp vợ/chồng tạo ra nhưng cả hai có nghĩa vụ phải cùng trả.
Những trường hợp những khoản NỢ cả hai phải cùng trả bao gồm:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
2. Tranh chấp nợ chung khi ly hôn là tranh chấp gì?
- Đối với các khoản “nợ chung” của vợ chồng, thì vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 30, giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật này và các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
- Liên đới trả nợ nếu khoản vay nợ là nợ chung của hai vợ chồng hoặc khoản nợ do vợ hoặc chồng vay nhưng thuộc các khoản mà pháp luật quy định vợ chồng phải trả chung.
- Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 và điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền tranh chấp nợ chung khi ly hôn của vợ chồng.
Xem thêm về cách xác định thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự.
Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện gồm đến Tòa án:
- Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);
- Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;
- Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về việc tranh chấp nợ chung khi ly hôn và cách hướng dẫn giải quyết . Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý bạn đọc muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới.
Có thể bạn quan tâm:
Bài viết nói về: Tranh chấp nợ chung khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm
January 23, 2020 at 07:00AM
Thứ Ba, 21 tháng 1, 2020
Tranh chấp công ty chung khi ly hôn, quy trình giải quyết như thế nào?
Tranh chấp công ty chung khi ly hôn là tranh chấp giữa vợ và chồng về chia tài sản chung trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn tại Tòa án. Tòa án sẽ xác định ai được quyền sở hữu hoặc mỗi người sở hữu tỷ lệ bao nhiêu giá trị vốn điều lệ của công ty. Thông qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ làm rõ hơn vấn đề về tranh chấp công ty chung khi ly hôn và quy trình giải quyết như thế nào.
1. Đối tượng của tranh chấp công ty chung giữa vợ, chồng
- Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì hình thức của công ty có hai dạng chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần (CTCP).
- Giữa vợ và chồng tranh chấp công ty chung, về bản chất nghĩa là họ cho rằng mình có quyền sở hữu công ty đó. Giá trị của công ty được biểu hiện thông qua tổng giá trị tài sản do các thanh viên góp đối với công ty TNHH; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đối với CTCP.
- Tranh chấp giữa vợ, chồng đối với công ty là tranh chấp về việc xác lập tư cách thành viên công ty TNHH, tư cách cổ đông đối với CTCP. Xem ai có quyền sở hữu phần vốn góp hoặc sở hữu cổ phần là quyền tài sản.
2. Nguyên tắc phân chia quyền sở hữu tài sản khi ly hôn
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, được hướng dẫn bởi khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, thì tài sản chung của vợ chồng chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng, nghĩa là tình trạng về năng lực, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động sau khi ly hôn cũng như của các thành viên khác trong gia đình.
- “Công sức đóng góp” của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, “TÀI SẢN” của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
3. Trình tự, thủ giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015.
Tuy nhiên, nếu tài sản tranh chấp là bất động sản thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Xem thêm về cách xác định thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp
Sau khi xác định được Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết, trình tự, thủ tục khởi kiện và giải quyết được quy định như sau:
- Cá nhân, tổ chức làm đơn khởi kiện với nội dung theo Điều 189 BLTTDS 2015 gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo TÀI LIỆU CHỨNG CỨ liên quan.
- Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
- Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng.
- Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định.
- Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình giải quyết tranh chấp công ty chung khi ly hôn. Trường hợp Quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc về nội dung bài viết hay cần hỗ trợ pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Có thể bạn quan tâm:
Bài viết nói về: Tranh chấp công ty chung khi ly hôn, quy trình giải quyết như thế nào?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm
January 22, 2020 at 10:17AM