Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Ba, 24 tháng 12, 2019

Thủ tục ly hôn đơn phương đúng luật


Cuộc sống hôn nhân không phải lúc nào cũng hòa hợp, cũng có thể không tiếp tục duy trì được, khi đó ly hôn chính là phương pháp được lựa chọn để chấm dứt quan hệ vợ chồng. Cho dù thuận tình ly hôn hay ly hôn đơn phương thì cũng cần phải tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để có thể chấm dứt quan hệ hôn nhân một cách hợp pháp. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày rõ về thủ tục ly hôn đơn phương sao cho đúng luật.
thủ tục ly hôn đơn phương đúng luật

Ly hôn đơn phương là gì?

·         Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
·         Ly hôn đơn phương có thể hiểu là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai người nhưng xuất phát từ ý chí, yêu cầu của một bên.

Những trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định những trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên, theo đó, chỉ khi có căn cứ quy định thì một bên trong quan hệ hôn nhân mới được đơn phương ly hôn và có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ đó:
·         Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
·         Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn;
·         Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Thủ tục ly hôn đơn phương

Thủ tục ly hôn đơn phương được tiến hành như thế nào?

Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương:

·         Đơn xin ly hôn/ Đơn khởi kiện;
·         Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
·         Bản sao Hộ khẩu;
·         Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng;
·         Bản sao Giấy khai sinh các con;
·         Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung;

Trình tự tiến hành:

Bước 1: Bên yêu cầu ly hôn đơn phương nộp hồ sơ khởi kiện tại TAND cấp huyện nơi bên còn lại cư trú, làm việc;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyên nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.
Chi phí ly hôn đơn phương

Chi phí ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì khi yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương, nguyên đơn phải nộp án phí cho yêu cầu này là 300.000 đồng, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Các yêu cầu khác đi kèm với yêu cầu ly hôn như tranh chấp tài sản thì được tính dựa vào danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14). Tùy vào trường hợp cụ thể mà án phí phải đóng là khác nhau.

Thời gian ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng (có thể gia hạn thêm 02 tháng) kể từ ngày thụ lý vụ án và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, để hoàn tất thủ tục ly hôn đơn phương thì cần khoảng thời gian từ 04-06 tháng, tuy nhiên, nếu cần phải bổ sung hồ sơ hay vụ án có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan xảy ra thì thời gian có thể kéo dài hơn.
Trên đây là toàn bộ bài viết về nội dung: “Thủ tục ly hôn đơn phương đúng luật”. Nếu quý khách hàng có thắc mặc liên quan đến nội dung bài viết hoặc cần trợ giúp bất cứ dịch vụ pháp lý nào xin vui lòng gọi ngay đến hotline 0908 748 368 để được hỗ trợ tận tình. Xin cảm ơn.


Chủ Nhật, 8 tháng 12, 2019

Thủ tục thuận tình ly hôn nhanh nhất



Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng  khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn). Xuất phát từ việc các bên đã tự thỏa thuận được các vấn đề (tất nhiên thỏa thuận của họ phù hợp với quy định pháp luật), không phát sinh tranh chấp, nên thủ tục tố tụng trong việc Tòa án công nhận thuận tình ly hôn sẽ có phần khác với các thủ tục thông thường.
Thủ tục thuận tình ly hôn nhanh nhất

Thuận tình ly hôn là gì
Theo quy định pháp luật về hôn nhân gia đình, tại Điều 55, có thể hiểu thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản thì Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục giải quyết việc dân sự thuận tình ly hôn.
Điều kiện công nhận thuận tình ly hôn
Như xuất phát từ bản chất của việc thuận tình ly hôn là không có tranh chấp giữa các bên vợ, chồng, thì căn cứ pháp lý để Tòa án ra quyết định thuận tình ly hôn khi chúng phải đáp ứng các yêu cầu nhất định bao gồm:
Thứ nhất: Hai bên vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn.
Thứ hai: Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái.
Thứ ba: Sự thỏa thuận của các bên về tài sản và con bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết theo khoản 2 Điều 35 BLTTDS.
Đối với thẩm quyền theo lãnh thổ, thì sẽ do Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn vợ hoặc chồng khi ly hôn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết công nhận thuận tình ly hôn.
Trình tự, thủ tục thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp đơn
Vợ chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn phải có đơn yêu cầu bởi lẽ đây là thủ tục bắt buộc đề giải quyết việc dân sự theo tố tụng dân sự. Trong đó, đơn yêu cầu phải có các nội dung:
·        Ngày, tháng, năm làm đơn.
·        Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự.
·        Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
·        Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyếtvà lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
·        Tên địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
·        Các thông tin đó mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
Kèm theo đơn yêu cầu, vợ chồng phải gửi tài liệu, chứng cứ  chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Ngoài ra, khi nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, vợ chồng phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu.
Bước hai: Xem xét đơn và tiến hành hòa giải:
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ, chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Đây được xem là thủ tục bắt buộc nhằm tạo cơ hội cho hai bên có thể hàn gắn cũng như thỏa thuận các vấn đề khác trong việc ly hôn. Theo đó:
Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
·        Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn.
·        Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
·        Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi của vợ, con.
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự này và thụ lý vụ án để giải quyết.
Bước ba: Tổ chức phiên họp giải quyết việc dân sự
Thủ tục thuận tình ly hôn nhanh nhất

Thời gian giải quyết và lệ phí
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì thời gian giải quyết thuận tình ly hôn có thể kéo dài như sau:
Tối đa 03 ngày kể từ khi cả hai nộp đơn yêu cầu và các tài liệu chứng minh, Tòa án phải phân công Thẩn phán giải quyết đơn. Theo đó, sau thời hạn này, Thẩm phán có thể ra các quyết định như trả lại đơn, yêu cầu bổ sung đơn, hoặc thụ lý đơn
Tòa án thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu.
01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải tiến hành các việc như hòa giải, yêu cầu bổ sung tài liệu chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản,… Đây được xem là giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp các thủ tục như giám định, định giá chưa có kết quả trong thời hạn 01 tháng thì thời hạn xét đơn được kéo dài nhưng không quá 01 tháng. Sau đó Tòa án có thể ra các quyết định như đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự
Như vậy, thời gian để Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn có thể kéo dài từ 02 tháng – 03 tháng, nhưng phụ thuộc vào tính chất, mức độ phức tạp về các nội dung liên quan trong từng trường hợp cụ thể.
Lệ phí đối với yêu cầu về thuận tình ly hôn theo quy định pháp lật là 300.000 đồng. Tuy nhiên bên cạnh lệ phí đó, các bên yêu cầu còn có thể chịu các khoản chi phí nhằm cho việc định giá, giám định, đi lại.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết: “Thủ tục thuận tình ly hôn nhanh nhất”. Trường hợp quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, trợ giúp pháp lý xin vui lòng gọi ngay đến hotline 0908 738 368 để được hỗ trợ tận tình. Xin cảm ơn!


Thứ Hai, 25 tháng 11, 2019

Mua bán nhà sổ chung



Nhà sổ chung là tên thường gọi của nhà nằm trên cùng một Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất. Theo đó việc thực hiện quyền chuyển nhượng của một bên có quyền đối với tài sản đó sẽ chịu sự chi phối, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, nhằm tạo sự ổn định, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể có quyền khác. Tuy nhiên cũng chính vì vậy, các chủ thế cần phải nắm rõ các đặc tính quan trọng trên nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra trong quá trình trước và sau khi giao dịch.


Quy định chung.
Theo quy định pháp luật, hình thức xác lập quyền sỏ hữu trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp huyện trở lên công nhận dưới 2 hình thức bao gồm Giấy chứng nhận quyền sừ dụng đất riêng cho một chủ sở hữu và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhiều chủ sở hữu (sổ chung).
Theo đó việc cấp sổ chung sẽ được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cấp trong một số trường hợp nhất định:
Thứ nhất, Đối với nhà sổ chung. Nhà sổ chung là nhà không tách ra làm một cuốn sổ riêng biệt. Vấn đề này xuất hiện khi một miếng đất có thể xây nhiều căn nhà nhưng theo quy định pháp luật thì mỗi căn nhà không đáp ứng đủ điều kiện để tách thửa, tách sổ. Chẳng hạn theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiều được tách thửa của UBND TP Hồ Chí Minh là 50 m2, với chiều rộng tối thiều là 4m, do vậy đối với các căn nhà không đáp ứng điều kiện tách thửa, tách sổ như trên thì họ sẽ không có sổ riêng biệt.
Thứ hai, đối với hộ gia đình. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Nhưng lưu ý, cần phân biệt giữa việc quy định hộ gia đình trong sổ hộ khẩu không đồng nhất với hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó những chủ thể được xem là có chung quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện nhất định
·        Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
·        Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do vậy, đối với trường hợp con sinh ra sau thời điểm Nhà nước giao, cho thuê đất thì sẽ không có chung quyền sử dụng đất.




Điều kiện chuyển nhượng, mua bán đối tượng thuộc “nhà sổ chung”
Theo quy định pháp luật, việc định đoạt tài sản thuộc tài sản chung phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, việc định đoạt đối với tài sản chung thì phải có sự đồng ý, thỏa thuận của tất cả các đồng sở hữu còn lại. Trong trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, nguyên tắc ưu tiên, trong trường hợp mua bán nhà thuộc sở hữu chung, các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán. cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.


Rủi ro cần chú ý khi đối tượng chuyển nhượng
qua hình thức sở hữu chung có thể dẫn đến một số rủi ro, trở ngại nhất định nếu người mua không tìm hiểu kĩ.
Thứ nhất, tại khâu giao kết hợp đồng, người mua cần chú ý việc xác định người bán có thực sự đủ điều kiện trong việc nhận đầy đủ các chấp thuận cần thiết hay chưa. Bởi lẽ trên thực tế, người “nắm cán” đa phần luôn muốn việc chuyển nhượng nhanh chóng thuận tiên nên bỏ qua quy định pháp luật dẫn đến người mua thành bên “nắm lưỡi”, sau khi chuyển giao xong thì trở thanh bên bị kiện, bên người có quyền nghĩa vụ liên quan đối với những tranh chấp không đáng có.
Thứ hai, khâu kiểm tra tài sản có được chuyển nhượng hay không? Kiểm thế chấp ở đâu? Có thuộc diện quy hoạch không? Các vấn đề này thường người mua thường bỏ hay do hạn chế kiếm thức pháp luật. Bởi lẽ đây là tài sản thuộc sở hữu chung nên việc xác định các thông số như diện tích, thông tin các đồng sở hữu,… càng trở nên rất quan trọng và không thể bỏ qua trong quá trình tiền hợp đồng – khi các bên trao đổi các thông tin với nhau.
Thứ ba, khi hoàn tất các thủ tục giao dịch, các bên cần đến Văn phòng Thừa phát lại gần nhất để lập vi bằng vê việc giao nhận tiền và bàn giao nhà, ghi rõ các thông số thực tế. Vì ngôi nhà chúng ta mua thì sẽ không có sổ riêng biệt nên sẽ không thực hiện ở công chứng mà nó được thực hiện tại văn phòng thừa phát lại thông qua hình thức lập vi bằng. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử.
Thứ tư, trong quá trình sở hữu tài sản trên, nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho bên khác, thì chủ sở hữu cũng cần chú ý việc phải đáp ứng các điều kiện về thông báo, ưu tiên. Trên thực tế, việc thực hiện các điều kiện đó luôn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong trường hợp các đồng chủ sở hữu không cùng ở một địa bàn, địa phương.
Trên đây là toàn bộ các quan điểm về “Mua bán nhà sổ chung” . Trường hợp quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật, giải quyết hỗ trợ các vấn đề pháp lý, xin vui lòng gọi ngay hotline 0908 748 368 để được hỗ trợ tận tình. Xin cảm ơn!




Thứ Ba, 12 tháng 11, 2019

Chồng vay tiền rồi bỏ đi, vợ có cần trả thay không?


Tài sản và khoản nợ được tạo ra trong thời kì  hôn nhân phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng. Tuy nhiên, không phải mọi khoản nợ đều được xem là khoản nợ chung của hai người. Pháp luật Việt Nam quy định rõ các nghĩa vụ chung và nghĩa vụ riêng về tài sản giữa vợ và chồng. Vậy, nếu người chồng vay tiền rồi bỏ đi, người vợ có nghĩa vụ phải trả thay hay không? Trong phạm vi bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề trên.


chồng- vay-tiền-rồi-bỏ-đi-vợ-có-cần-trả-thay-không



Những quy định chung về hợp đồng vay tiền.
Hợp đồng vay tiền chưa được quy định cụ thể tại bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào, vì vậy nó được xem như là hợp đồng vay tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các vấn đề pháp lý liên quan sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2015 theo quy định về giao dịch dân sự và hợp đồng vay tài sản.
Căn cứ tại điều 463 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự, vì vậy chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015:
  •         Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  •         Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  •         Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

chồng-vay-tiền-rồi-bỏ-đi-vợ-có-phải-trả-thay-không


Nghĩa vụ chung và riêng về tài sản giữa vợ, chồng.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định các trường hợp khi nào vợ, chồng có nghĩa vụ chung và nghĩa vụ riêng đối với tài sản. Cụ thể:
Điều 37 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:
  •         Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  •         Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  •         Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  •         Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  •         Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  •         Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

 Điều 45 về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng:
  •        Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  •         Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 điều 37 của Luật này;
  •        Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ,chồng.

Những quy định trên chỉ ra rẳng đối với những nghĩa vụ phát sinh do mục đích hướng đến sự phát triển của gia đình, cho những lợi ích chung thì vợ chồng có nghĩa vụ chung đối với tài sản. Tuy nhiên, với các nghĩa vụ mà được hình thành từ những lợi ích riêng, hay những hành vi không liên quan đến mục tiêu chung của gia đình thì nghĩa vụ của ai người đó tự chịu.



Vợ có phải trả tiền thay khi chồng vay tiền rồi bỏ đi không?
Từ những quy định nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng nói trên thì đối với vấn đề khi chồng vay tiền rồi bỏ đi, người vợ có thể có nghĩa vụ trả thay hoặc không tùy vào từng trường hợp:
Vợ phải trả tiền thay cho chổng nếu hợp đồng vay tiền được xác lập phát sinh nghĩa vụ chung về tài sản thuộc một các trường hợp sau:
  •         Vợ và chồng cùng thỏa thuận xác lập hợp đồng vay tiền đó.
  •       Chồng xác lập hợp đồng vay tiền với mục đích phục vụ cho nhu cầu thiếu yếu của gia đình như nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của gia đình, học tập của con cái,…

Vợ không phải trả tiền thay nếu hợp đồng vay tiền đó không phát sinh nghĩa vụ trả nợ chung, thuộc nghĩa vụ riêng về tài sản của chồng và người chồng phải tự trả đối với trường hợp sau:
  •         Vợ không biết hoặc không có thỏa thuận về việc xác lập hợp đồng vay tiền và chứng minh được việc vay tiền của chồng nhằm mục đích khác với việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của chúng tôi về vấn đề : “Chồng vay tiền rồi bỏ đi, vợ có cần trả thay không?”. Nếu Quý khách có thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần hỗ trợ bất cứ dịch vụ pháp lý nào, xin vui lòng gọi ngay hotline 0908 748 368 để được hỗ trợ tận tình.

Điều kiện chào bán nhà hình thành trong tương lai


Hiện nay việc mua bán nhà ở diễn ra phổ biến đặc biệt là đối với việc mua nhà hình thành trong tương lai ngày càng được tăng cao. Nhiều chủ đầu tư quyết tâm nhảy vào để có cơ hội kinh doanh kiếm thu nhập nhưng cũng không khỏi măc phải những vướng mắt mà pháp luật quy định. Một trong những câu hỏi lớn, điều kiện để chào bán nhà hình thành trong tương lai là gì?

Điều kiện chào bán nhà hình thành trong tương lai
điều kiện bán chào bán nhà hình thành trong tương lai

Thời điểm được quyền bán
Theo quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản quy định, điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh
  •         Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
  •         Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
  •         Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Theo đó, bất động sản (bao gồm cả nhà ở) khi chào bán phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất (dự án), hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Còn trong giai đoạn dự án chưa đáp ứng các điều kiện nêu trên thì các Chủ đầu tư sẽ có hai giải pháp đó là ký hợp đồng đặt cọc hoặc ký hợp đồng góp vốn chia căn hộ.

điều-kiện-để-chào-bán-nhà-ở-hình-thành-trong-tương-lai


Tiến độ và tỷ lệ vốn được huy động vốn
Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

điều-kiện-chào-bán-nhà-ở-hình-thành-trong-tương-lai


Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại đối với chủ đầu tư dự án khi bán/ cho thuê nhà ở hình thành trong tương lai
Theo quy định tại điều 56 Luật kinh doanh bất động sản, bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
  • Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.·       
  • Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.
  • Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên thuê mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua.
  • Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.
  • ·  Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.
  • Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về bảo lãnh.

Theo đó, chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực (danh sách ngân hàng này được Ngân hàng nhà nước công bố và hiện giờ chỉ có vài Ngân hàng là không được bảo lãnh bất động sản) thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề: “Điều kiện chào bán nhà ở hình thành trong tương lai”. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0908 748 368 để được luật sư tư vấn.

Thứ Hai, 16 tháng 9, 2019

Sổ đỏ bị cấp trùng cho nhiều người có khởi kiện được không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp là minh chứng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Chính vì vậy, khi sổ đỏ bị cấp trùng thì sẽ xảy ra những tranh chấp trong đất đai . Vậy Sổ đỏ bị cấp trùng cho nhiều người có được khởi kiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất hợp pháp không?


Quy định về giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất

Theo Điều 104, 105 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đối với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm các chủ thể sau:
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Cách giải quyết

Việc sổ đỏ bị cấp trùng cho nhiều người là không phù hợp và theo Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 đã nêu ra cách giải quyết vấn đề này dựa trên quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có:Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Như vậy, trường hợp này những cá nhân, hộ gia đình sở hữu sổ đỏ bị cấp trùng sẽ bị thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp. Nếu xảy ra tranh chấp và thỏa thuận được với nhau thì phải có văn bản thỏa thuận. Văn bản đó sẽ là căn cứ để yêu cầu ủy ban nhân dân huyện thu hồi và thực hiện cấp lại cho đúng diện tích thực tế. 

Nếu không thỏa thuận thì khi cấp trùng cho nhiều người mà những người được cấp trùng này không có quyền sử dụng đất thì người bị cấp trùng có quyền khởi kiện.


Thủ Tục Khởi Kiện

Trong trường hợp này, Người bị kiện là Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy, Thẩm quyền của Tòa án là Tòa án nhân dân. Thủ tục khởi kiện là thủ tục chung theo Luật tố tụng hành chính 2015.

TAND xem xét các căn cứ mà các bên đưa ra, dựa trên cơ sở việc ai sử dụng ổn định lâu dài thì sẽ xác định ai là người sử đụng đất theo quy định tại điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau: Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Theo đó, nếu người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đáp ứng được điều kiện để xác định có sử dụng đất ổn đinh, lâu dài trước thời điểm bên còn lại sử dụng trên diên tích đất đang xảy ra tranh chấp thì khi Tòa án giải quyết sẽ được công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề “Sổ đỏ bị cấp trùng có khởi kiện được không?”. Nếu có thắc mắc hoặc muốn tư vấn trực tiếp, Qúy khách hàng vui lòng liên hệ Luật sư Đỗ Thanh Lâm qua hotline 0974.885.368, để được tư vấn miễn phí.

Chủ Nhật, 8 tháng 9, 2019

Di Chúc Để Lại Đất Đai Thế Nào Mới Có Hiệu Lực?

Với tâm lý mong muốn viết di chúc để lại đất đai cho các người thừa kế nhưng lại vì không am hiểu các quy định của pháp luật, sợ rằng bị rơi vào trường hợp di chúc của mình không có hiệu lực nên nhiều người còn đang e ngại. Nắm bắt tâm lý này, trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ đưa đến cho quý bạn đọc câu trả lời cho câu hỏi Di chúc để lại đất đai thế nào mới có hiệu lực?

Di chúc và các điều kiện để di chúc có hiệu lực?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người lập di chúc Phải là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người lập di chúc có quyền sau đây:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Về hình thức của di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc (Điều 633) 
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 634 BLDS 2015)
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc Di chúc bằng văn bản có chứng thực theo quy định tại điều 635 Bộ luật Dân sự: "Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc."

Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Nội dung của di chúc:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

Di chúc hợp pháp còn phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Ngoài việc phải tuân thủ các quy định để di chúc là di chúc có hiệu lực thì di chúc đó phải không thuộc các trường hợp di chúc vô hiệu:

Di chúc vô hiệu do việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Điều kiện để đất đai được phép để thừa kế:

Theo quy định của Luật đất đai tại Khoản 1 Điều 186 thì: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Bên cạnh đó thì Điều 168 Luật đất đai cũng có quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Từ đó ta có thể rút ra kết luận điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất là người sử dụng có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất. 
Vậy nên để trả lời cho câu hỏi đã nêu ra ở đầu bài chúng tôi xin khái quát ngắn gọn rằng di chúc để lại đất đai có hiệu lực khi quyền sử dụng đất đó được phép để thừa kế và di chúc để thừa kế đất đai tuân thủ đúng những yêu cầu về di chúc, không bị vô hiệu.


Trên đây là những quy định của pháp luật về việc làm thế nào để di chúc để lại đất đai có hiệu lực. Trong trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay vấn đề nào chưa rõ, xin hãy liên hệ ngay với Luật sư Phan Mạnh Thăng qua Hotline: 0908 748 368 để được tư vấn miễn phí.