Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Chủ Nhật, 28 tháng 7, 2019

Đưa Hối Lộ Có Bị Đi Tù Không?

Ngày nay, không một ai trong xã hội thấy xa lạ với cụm từ “đưa hối lộ”, bởi nó là một vấn nạn của xã hội, là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng hiện nay. Có thể nói đây là tội phạm có tình hình diễn biến phức tạp, khó bị phát hiện bởi hành vi đưa hối lộ càng ngày càng được thực hiện tinh vi, dưới nhiều hình thức khác nhau. Vậy theo quy định của Bộ luật hình sự, người đưa hối lộ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Quy định của BLHS
Theo quy định hiện hành, đưa hối lộ là hành vi của một người trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc tổ chức khác bất kỳ tiền, tài sản, lợi ích vật chất, lợi ích phi vật chất khác để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Tội đưa hối lộ được quy định tại Điều 364 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là BLHS). Theo đó:
Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Lợi ích phi vật chất.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Có tổ chức;
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Cấu thành tội phạm
Khách thể: tội đưa hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức vì hành vi của người đưa hối lộ đã làm biến dạng xử sự của người có chức vụ, quyền hạn.
Mặt khách quan: tội đưa hối lộ có cả cấu thành hình thức lẫn cấu thành vật chất. 
Tội phạm có cấu thành hình thức nếu của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng trở lên, hoặc dưới hai triệu nhưng vi phạm nhiều lần. 
Tội phạm có cấu thành vật chất nếu của hối lộ dưới hai triệu đồng và gây ra thiệt hại đáng kể.
Hành vi khách quan của tội phạm thể hiện ở việc trực tiếp hoặc qua trung gian đưa của hối lộ cho người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Của hối lội có thể là tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất khác. Của hối lộ phải từ hai triệu trở lên, nếu dưới hai triệu thì hành vi đưa hối lộ phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần.
Trong một số trường hợp khác, người phạm tội đưa hối lộ còn có thể phạm các tội khác và trong những trường hợp đó, người phạm tội đưa hối lộ sẽ bị định tội theo nguyên tắc phạm nhiều tội. Ví dụ người phạm tội hối lộ đưa hối lộ cho cán bộ, công chức thuế để thực hiện hành vi trốn thuế thì có thể sẽ bị truy cứu thêm tội trốn thuế nếu thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của tội này.
Chủ thể: chủ thể của tội phạm là người đủ tuổi chịu TNHS theo Điều 14 BLHS và không rơi vào các trường hợp mất năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật này, là chủ thể đặc biệt có chức vụ quyền hạn trong bộ máy công quyền hoặc trong những tổ chức khác.
Mặt chủ quan: tội phạm thực hiện với lỗi cố ý.
Hình phạt
BLHS hiện hành quy định hình phạt đối với Tội đưa hối lộ bao gồm: phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ và phạt tù. Tùy thuộc vào tính chất của hành vi và giá trị của tài sản hối lộ, có bốn khung hình phạt tù khác nhau được quy định từ khoản 1 đến khoản 4 trong đó khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 12 đến 20 năm tù. Ngoài ra, tại khoản 7, BLHS cũng quy định chính sách khoan hồng đối với người đưa hối lộ trong trường hợp những người này chủ động khai báo trước khi bị phát giác.
Tội đưa hối lộ loại tội phạm có tác động xấu đến hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước, làm biến dạng xử sự của những người có chức vụ, quyền hạn, cho nên để đấu tranh phòng chống nạn đưa hối lộ hiện nay, có thể thấy chế tài của Nhà nước đối với loại tội phạm này rất nghiêm khắc. Người phạm tội có bị phạt tù lên đến 20 năm nếu phạm tội với tính chất nghiêm trọng.
Trên đây là bài viết về Đưa hối lộ có bị đi tù không. Trong trường hợp cần tư vấn thêm, xin hãy liên hệ Luật sư Đỗ Thanh Lâm, Hotline 0908 748 368 để được tư vấn miễn phí.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét