Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 19 tháng 8, 2019

Hết Thời Hạn Xét Xử Vụ Án Hành Chính Mà Vụ Án Không Được Xét Xử Thì Phải Làm Gì?

Trên thực tế các vụ án hành chính diễn ra khá phổ biến và thông thường, người khởi kiện vụ án hành chính là người chịu nhiều thiệt thòi hơn bởi tính chất của vụ án hành chính là khởi kiện những quyết định, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước. Do vậy mà Luật Tố tụng hành chính đã quy định cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hành chính đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Vậy giả sử khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử hành chính mà vụ án không được xét xử thì phải làm gì?
Khi nào thì hết thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính? 

Theo Điều 130 Luật Tố tụng hành chính 2015 (LTTHC 2015) quy định: Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau:

  • 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015. Cụ thể là đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015. Cụ thể là đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
  • Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và không quá 01 tháng đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
  • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, ngoài những thời hạn được quy định ở trên thì được xem là hết thời hạn chuẩn bị xét xử.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

Theo Điều 131 LTTHC 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử như sau:
  • Lập hồ sơ vụ án.
  • Yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự.
  • Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này.
  • Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luật này; trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri.
  • Ra một trong các quyết định: (I)Đưa vụ án ra xét xử; (II)Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; (III)Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử
Khi thời hạn xét xử đã hết mà vụ án đang trong một trong những trường hợp sau thì được xem là hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà không được xét xử:

Trường hợp 1: Vụ án đã được Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết.

Đối chiếu với quy định của pháp luật thì Tòa án chỉ được quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án trong những trường hợp quy định tại Điều 141, Điều 143 LTTHC 2015. Và quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy, trong trường hợp này, đương sự có quyền kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp 2: Hết thời hạn giải quyết mà Thẩm phán không có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong trường hợp này, đương sự có thể làm đơn yêu cầu giải quyết vụ án hoặc làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 327, Khoản 1 Điều 332 LTTHC 2015.
Lưu ý:
  • Thời hiệu khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc hành vi không đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. (Điều 330 LTTHC 2015).
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. (Điều 333 LTTHC 2015).
Ngoài ra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 333 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Trên đây là những quy định của pháp luật về việc hết thời hạn chuẩn bị xét xử hành chính mà vụ án không được xét xử thì phải làm gì. Trong trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay có vấn đề gì chưa rõ, xin vui lòng liên hệ ngay với Luật sư Đỗ Thanh Lâm qua Hotline: 0974 885 368 để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí. Xin chân thành cảm ơn!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét