Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

Cách phân chia nhà được xây trên đất của chồng khi ly hôn

Phân chia nhà xây trên đất nhà chồng khi ly hôn là một trong những vấn đề phức tạp gây khó khăn cho các thẩm phán khi thụ lý giải quyết. Phải làm như thế nào để đòi phần tài sản chung trong thời kì hôn nhân là câu hỏi của rất nhiều chị em phụ nữ khi lâm vào hoàn cảnh tương tự. Qua bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc cơ sở pháp luật điều chỉnh vấn đề này.

Tai san chung cua vo chong
Nhà của vợ chồng xây trên đất của cha mẹ

Tài sản chung của vợ chồng được phân chia như thế nào khi ly hôn.

Cách xác định tài sản vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng;
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng;
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Qua việc xác định tài sản chung của vợ chồng để qua đó có căn cứ chia tài sản khi tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Sau khi nạp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, bên cạnh việc công nhận ly hôn thì tòa án phải giải quyết những tranh chấp tài sản nhà đất sau ly hôn, phân chia tài sản cho các bên vợ chồng theo quy định.

Theo đó, quy định về việc phân chia tài sản chung của 2 vợ chồng theo nguyên tắc chia đôi được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2015 nhưng vẫn phải tính đến các yêu tố sau:

  • Công sứ đóng góp của mối bên đối với khối tài sản chung;
  • Hoàn cảnh gia đình của các bên vợ, chồng;
  • Bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất kinh doanh để có thể tiếp tục phát sinh thu nhập sau lý hôn;
  • Lỗi của mỗi bên vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Bên cạnh những yêu tố trên, tòa án còn phải căn cứ dựa trên nhiều mặt khác nhau để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên không bị xâm phạm.

Nhà xây dựng trên đất nhà chồng có được xem là tài sản chung trong thời kì hôn nhân?

Căn cứ quy định của Luật hôn nhân gia đình. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản vợ chồng tạo lập thông qua thù lao công việc, thừa kế tài sản cha mẹ để lại…

Xây nhà trên đất nhà chồng thì căn nhà được xem là tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Đây là một tài sản được chia đề cho mỗi bên khi giải quyết lý hôn theo quy định.

Tuy được xây nhà trên đất bố mẹ chồng nhưng chi phí để xây dựng nên căn nhà là từ khối tài sản chung của vợ chồng tạo nên. Mà theo quy định của pháp luật, thì những tài sản phát sinh trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng.

xay nha tren dat nha chong
Xây nhà trên đất đứng tên của bố mẹ chồng

Trong trường hợp này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ chồng và không được sang tên cho các con. Đất đai thuộc quyền quản lý của bố mẹ chồng nhưng căn nhà là do vợ chồng tạo dựng nên khi giải quyết ly hôn thường phát sinh tranh chấp xác định chủ sở hữu đối với căn nhà.

Cách chia nhà được xây trên đất nhà chồng khi ly hôn.

Khi ly hôn và giải quyết vấn đề phân chia tài sản chung, tòa án sẽ căn cứ nhiều yếu tố để đưa ra phán quyết về việc chia tài sản như:

  • Công sức đóng góp của mỗi người cho khối tài sản chung;
  • Hoàn cảnh gia đình của mỗi người;
  • Yếu tố lỗi vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

Nên khi đã xác định được căn nhà xây dựng trên đất nhà chồng có phải là tài sản chung, tòa án sẽ phân chia. Vì là căn nhà, nên việc phân chia không thể giống như chia tài sản là tiền.

Căn nhà nằm trên đất nhà chồng nên khi ly hôn, người chồng sẽ được sử dụng căn nhà đó, người chồng có nghĩa vụ phải thanh toán khoản tiền tương đương phần giá trị căn nhà mà vợ được hưởng.

Toa an phan chia tai san
Chia tài sản theo quy định của pháp luật khi ly hôn

Trong trường hợp vợ chưa có chỗ ở ổn định thì có thể lưu trú trong căn nhà đó 6 tháng trước khi tìm được chỗ ở mới theo quy định tại Điều 63 Luật hôn nhân gia đình. Phán quyết của tòa án phải đảm bảo cho quyền lợi của người phụ nữ được ưu tiên.

Trên đây là bài viết của chúng tôi hướng dẫn của Luật sư cách phân chia, giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn. Cần tư vấn thêm về việc có nên xây nhà trên đất của bố mẹ chồng, hoặc giải quyết tranh chấp về chia nhà. Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Cách phân chia nhà được xây trên đất của chồng khi ly hôn
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



February 25, 2020 at 01:00PM

Thứ Ba, 18 tháng 2, 2020

Cách ly hôn khi bị giữ bản chính giấy tờ.

Ly hôn khi bị giữ bản chính giấy tờ khiến chúng ta gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các trình tự thủ tục đúng với quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có bản chính giấy tờ, chúng ta có thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trích lục để thực hiện yêu cầu ly hôn đúng quy định.

Giay to can cho thu tuc ly hon
Thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân

1. Ly hôn không có giấy tờ được không?

Theo quy định Luật Hôn nhân gia đình: Vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Các cặp vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết ly hôn khi thuận tình ly hôn. Trong trường hợp một bên không đồng ý, bên còn lại có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn.

            Khi tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân, chúng ta cần chuẩn bị những giấy tờ như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh thư của chồng…  cần thiết để tòa có căn cứ giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

 Như vậy, khi không có giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng hay những giấy tờ chứng minh về tài sản chung của vợ chồng sẽ khiến tòa án không có căn cứ để giải quyết yêu cầu ly hôn.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn?

            Tòa án sẽ chấp nhận thụ lý yêu cầu của bạn về việc giải quyết ly hôn trong trường hợp bạn thực hiện đúng các thủ tục, nộp đơn đúng nơi Tòa án nhân dân có thẩm quyền cũng như những giấy tờ liên quan đến việc giải quyết ly hôn.

            Theo quy định của pháp luật hiện hành, hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (bản sao, chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao, chứng thực);
  • Các giấy tờ chứng tài sản như: Giấy tờ xe, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm,… (bản sao, chứng thực).
quy dinh cua phap luat ve don ly hon
Hình thức đơn ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành

Tòa án có thẩm quyền giải quyết: căn cứ Điều 26 BLTTDS 2015, tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng là Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Đối với thuận tình ly hôn, sau khi nạp đủ hồ sơ yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, trong 15 ngày làm việc tại tòa án – Tòa án sẽ mở phiên hòa giải cho 2 bên. Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 7 ngày sau khi kêt thúc phiên hòa giải thì toàn án sẽ tiên bố việc hủy hôn của 2 bên thành công ( Trong trường hợp 2 bên vẫn giữ ý kiến hủy hôn không thay đổi )

Đối với trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau và một bên đơn phương yêu cầu giải quyết ly hôn. Tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo thủ tục thông thường, thời hạn xét xử từ 3-6 tháng. Trong khoảng thời gian này, tòa sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

3. Trong trường hợp bị giữ hết giấy tờ muốn ly hôn phải làm như thế nào?

            Trong trường hợp vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, giữ hết giấy tờ. Chúng ta có thể yêu cầu ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại, trích lục hoặc xác nhận đối với những giấy tờ bị giữ:

Trich luc giay dang ki ket hon
Thủ tục cấp lại, trích lục hồ sơ
  • Đối với giấy đăng ký kết hôn: Có thể đến UBND xã/phường nơi đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
  • Đối với giấy khai sinh của con: Có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
  • Về Sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi cư trú xác nhận rằng chúng ta là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

Trên đây là bài viết của chúng tôi hướng dẫn trình tự thủ tục giải quyết tranh ly hôn khi bị giữ bản chính giấy tờ. Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Cách ly hôn khi bị giữ bản chính giấy tờ.
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



February 19, 2020 at 10:00AM

Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền vợ không biết có đòi được không?

Chồng bán đất thông qua ủy quyền vợ không biết là trái với quy định pháp luật hôn nhân về tài sản chung của vợ chồng. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người vợ có thể đòi lại nhà đất đã chuyển nhượng thông qua việc khởi kiện vụ án dân sự. Thông qua bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này

Tai san trong thoi ki hon nhan la tai san chung cua vo chong
Hướng dẫn xử lý lấy lại tài sản chung của vợ chồng

1. Bán đất thông qua ủy quyền là gì?

Bán đất thông qua ủy quyền là việc người có đất ủy quyền cho người khác được phép mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Thực chất hợp đồng ủy quyền này là để che giấu một giao dịch khác nhằm mục đích né thuế.

Hợp đồng ủy quyền được lập giữa các bên phải tuân thủ quy định về nội dung, hình thức của hợp đồng. Hợp đồng ủy quyền được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự 2015 từ Điều 562 đến Điều 569. Việc lập văn bản ủy quyền liên quan đến chuyển nhượng bất động sản thì bắt buộc phải công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã, phường.

2. Chồng có được phép bán nhà đất thông qua ủy quyền khi vợ không biết?

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình tại Điều 33:

co duoc phep ban nha dat ma vo khong biet
Bán đất là tài sản chung thông qua ủy quyền mà chưa được vợ đồng ý có hợp pháp?
  • Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng
  • Tài sản chung của vợ chồng được sử dụng để phục vụ cuộc sống, nhu cầu thiết yếu của gia đình
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Đối với những tài sản được xác định là tài sản chung thì phải tuân thủ quy định của pháp luật trong việc sử dụng, thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung của hai vợ chồng quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình.

Trong trường hợp, chồng đứng tên khi mua nhà thì căn nhà đó vẫn được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Mọi giao dịch liên quan như mua bán, chuyển nhượng đều cần có chữ ký của vợ chồng thể hiện sự đồng ý để thực hiện giao dịch đó.

Như vậy muốn thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng thì phải được vợ đồng ý .Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền mà vợ không biết là trái với nguyên tắc của pháp luật. Giao dịch do chồng xác lập bán nhà đất thông qua ủy quyền có thể bị tuyên vô hiệu.

3. Vợ có thể đòi lại nhà đất khi chồng đã bán?

Vợ có quyền đòi lại nhà đất là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng nếu như giao dịch bán nhà của chồng được thực hiện mà không có sự đồng ý của vợ. Căn cứ quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân gia đình, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

  • Bất động sản;
  • Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Đối với tài sản là bất động sản, việc thực hiện những giao dịch có liên quan phải có sự đồng ý bằng văn bản của vợ chồng dù tài sản chung đó chỉ đứng tên vợ hoặc chồng. Nếu thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung là bất động sản mà vợ không đồng ý thì giao dịch đó có thể bị tuyên vô hiệu, không có giá trị pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Hôn nhân gia đình:

Dinh doat su dung tai san chung
Hướng dẫn thực hiện giao dịch, định đoạt tài sản chung đúng quy định của pháp luật
  • Giao dịch được xác lập bởi vợ hoặc chồng đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng có thể bị tuyên vô hiệu.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do chồng tự ý thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Vợ có thể khởi kiện vụ án, yêu cầu tòa án giải quyết đòi lại đất theo quy định của pháp luật.

4. Trình tự thủ tục đòi lại đất chồng bán thông qua ủy quyền mà vợ không biết.

4.1 Hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị cho việc khởi kiện.

  • Đơn khởi kiện(bắt buộc): Nội dung đơn khởi kiện được quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015. Nội dung yêu cầu tòa án giải quyết tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất mà chồng tự ý thực hiện.
  • Chứng cứ kèm theo chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Giấy đăng ký kết hôn, sổ đỏ, bản sao hợp đồng ủy quyền mà chồng xác lập…
  • Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (tất cả photo có công chứng chứng thực).

4.2 Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án.

1. Nộp đơn khởi kiện

2. Tòa án nhận đơn khởi kiện, xem xét, thụ lý và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật;

3. Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm;

4. Xét xử phúc thẩm (nếu có).

Trên đây là bài viết của chúng tôi hướng dẫn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đối với tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền vợ không biết có đòi được không?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



February 19, 2020 at 07:00AM

Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2020

Hướng dẫn cách xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi khởi kiện ly hôn

Khi vợ chồng ly hôn thì vấn đề con cái ai là người nuôi dưỡng bắt buộc phải được xem xét ai là người nuôi dưỡng. Theo đó mức cấp dưỡng nuôi con khi khởi kiện ly hôn được quy định như thế nào? Công ty Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn qua bài viết sau.

cach xac dinh muc cap duong nuoi con khi ly hon
Xác định mức trợ cấp nuôi con khi ly hôn

1. Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Như vậy, có thể hiểu cấp dưỡng nuôi con là việc cha hoặc mẹ có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con khi không sống chung trong trường hợp con là người chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ, do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

  • Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng, thì Tòa án cần giải thích quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con.
  • Trường hợp Tòa án xét thấy việc không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng thì Tòa án không bắt buộc bên còn lại phải cấp dưỡng nuôi con.

Theo quy định tại Điều 87 Luật hôn nhân gia đình, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là bắt buộc đối với cha, mẹ, kể cả khi cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

 2. Căn cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn

can cu xac dinh muc cap duong
Cách xác định mức trợ cấp nuôi con

Tiền cấp dưỡng nuôi con được Theo mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán quy định tiền cấp dưỡng nuôi con : “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý…”.

  • Khi quyết định mức tiền trợ cấp nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người trợ cấp, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người trợ cấp.
  • Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng.
  • Tòa án căn cứ vào độ tuổi của người con được trợ cấp để xác định mức cấp dưỡng cho con.
  • Tòa án cũng căn cứ vào điều kiện sống của người con, mức cấp dưỡng không có sự thay đổi quá lớn ảnh hưởng đến cuộc sống của con.

3. Mức cấp dưỡng

Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về mức cấp dưỡng nuôi con cụ thể như sau:

  • Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo quy định trên, mức trợ cấp cho con sau ly hôn được xác định theo một trong hai cách như sau:

Do hai bên thỏa thuận

Hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về số tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Việc thỏa thuận mức trợ cấp phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của con.

Do Tòa án xác định

Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xác định mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn. Tòa án cũng sẽ dựa trên thu nhập lao động thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và xác minh nhu cầu của con để xác định mức cấp dưỡng.

Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn có thể được thay đổi khi có lý do chính đáng. Các bên có thể thỏa thuận về việc thay đổi mức cấp dưỡng. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì các bên yêu cầu Tòa giải quyết. 

Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

Theo quy định tại điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án xem xét điều kiện của người có nghĩa vụ trợ cấp để quyết định phương thức cấp dưỡng nuôi con cho phù hợp.

Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì các bên thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng và tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn

khoi kien tai toa an yeu cau duoc cap duong
Tòa án xét xử yêu cầu cấp dưỡng nuôi con

Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn bao gồm :

  • Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng;
  • Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân;
  • Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu;
  • Quyết định/ Bản án ly hôn;
  • Chứng cứ chứng minh thu nhập của người chồng;
  • Bản sao có chứng thực giấy sinh của con.

Căn cứ Các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì xác định thẩm quyền nhận đơn khởi kiện như sau:

  • Cấp dưỡng được xác định là một tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
  • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp này của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn.

 Một bên vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, nếu hồ sơ hợp lệ và vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án thụ lí và giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về nội dung trên, trường hợp bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu được tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Hướng dẫn cách xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi khởi kiện ly hôn
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



February 16, 2020 at 07:00AM

Thứ Ba, 4 tháng 2, 2020

Chưa đăng ký kết hôn có được làm giấy khai sinh có tên cha không?

Làm giấy khai sinh có tên cha khi chưa đăng ký kết hôn là điều đáng quan tâm của các bậc cha mẹ. Con cái khi sinh ra trước khi đăng ký kết hôn vẫn có quyền được có tên mang họ cha hoặc mẹ, có giấy khai sinh. Tuy nhiên, nếu cha và mẹ của con gặp vướng mắc về vấn đề này, có thể tham khảo nội dung dưới đây để giải quyết.

tien hanh dang ky nhan cha con tai co quan co tham quyen
Cha, mẹ đến cơ quan tư pháp thực hiện khai sinh cho con phải đem đủ giấy tờ

1.   Trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.

Khi nào làm giấy khai sinh?

Theo khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh như sau:

  • Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử;
  • Nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh?

Tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì người có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con là:

  • Cha hoặc mẹ của con;
  • Trường hợp cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thời hạn đăng ký khai sinh

  • Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con.
  • Trường hợp quá 60 ngày mà không tiến hành thủ tục khai sinh thì có thể CHA, mẹ hoặc người thân thích có trách nhiệm đăng ký có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.

Nội dung đăng ký làm khai sinh

Gồm các thông tin cơ bản về cá nhân như sau:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi CƯ TRÚ (Con mang họ cha hay mẹ được xác định theo thỏa thuận);
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2.   Thủ tục bổ sung hộ tịch cho con sau khi kết hôn?

thu tuc bo sung ten cha cho con vao giay khai sinh
Không phải thực hiện việc đăng ký nhận cha cho con khi đã đăng ký kết hôn

Trường hợp con đã được làm giấy khai sinh nhưng vì chưa đăng ký kết hôn nên không có tên cha. Sau đó, cha và mẹ của con tiến hành đăng ký kết hôn. Lúc này, người cha không cần làm lại giấy khai sinh mà thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch theo Điều 29 Luật Hộ tịch 2014, Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Cụ thể:

  1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký “hộ tịch”.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch.
  3. Sau khi bổ sung nội dung và ký tên thì phải đóng dấu vào nội dung bổ sung.
  4. Sau đó, cơ quan đăng ký hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

3.   Không đăng ký kết hôn vẫn được làm giấy khai sinh có tên cha?

thuc hien dang ky khai sinh co ten cha cho con khi chua dang ky ket hon
Con sinh ra có quyền được có họ tên và các thông tin cần thiết khác
  1. Người cha nộp tờ khai yêu cầu đăng ký nhận cha con tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận. Kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con;
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch
  3.  Sau đó, công chức tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
  4. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Lưu ý: Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể là (Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP):

  • Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
  • Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay có vấn đề cần tư vấn, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Long Phan PMT qua Hotline bên dưới để được hỗ trợ miễn phí. Xin cảm ơn!

Bài viết nói về: Chưa đăng ký kết hôn có được làm giấy khai sinh có tên cha không?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



February 05, 2020 at 01:00PM