Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Ba, 18 tháng 2, 2020

Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền vợ không biết có đòi được không?

Chồng bán đất thông qua ủy quyền vợ không biết là trái với quy định pháp luật hôn nhân về tài sản chung của vợ chồng. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người vợ có thể đòi lại nhà đất đã chuyển nhượng thông qua việc khởi kiện vụ án dân sự. Thông qua bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này

Tai san trong thoi ki hon nhan la tai san chung cua vo chong
Hướng dẫn xử lý lấy lại tài sản chung của vợ chồng

1. Bán đất thông qua ủy quyền là gì?

Bán đất thông qua ủy quyền là việc người có đất ủy quyền cho người khác được phép mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Thực chất hợp đồng ủy quyền này là để che giấu một giao dịch khác nhằm mục đích né thuế.

Hợp đồng ủy quyền được lập giữa các bên phải tuân thủ quy định về nội dung, hình thức của hợp đồng. Hợp đồng ủy quyền được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự 2015 từ Điều 562 đến Điều 569. Việc lập văn bản ủy quyền liên quan đến chuyển nhượng bất động sản thì bắt buộc phải công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã, phường.

2. Chồng có được phép bán nhà đất thông qua ủy quyền khi vợ không biết?

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình tại Điều 33:

co duoc phep ban nha dat ma vo khong biet
Bán đất là tài sản chung thông qua ủy quyền mà chưa được vợ đồng ý có hợp pháp?
  • Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng
  • Tài sản chung của vợ chồng được sử dụng để phục vụ cuộc sống, nhu cầu thiết yếu của gia đình
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Đối với những tài sản được xác định là tài sản chung thì phải tuân thủ quy định của pháp luật trong việc sử dụng, thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung của hai vợ chồng quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình.

Trong trường hợp, chồng đứng tên khi mua nhà thì căn nhà đó vẫn được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Mọi giao dịch liên quan như mua bán, chuyển nhượng đều cần có chữ ký của vợ chồng thể hiện sự đồng ý để thực hiện giao dịch đó.

Như vậy muốn thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng thì phải được vợ đồng ý .Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền mà vợ không biết là trái với nguyên tắc của pháp luật. Giao dịch do chồng xác lập bán nhà đất thông qua ủy quyền có thể bị tuyên vô hiệu.

3. Vợ có thể đòi lại nhà đất khi chồng đã bán?

Vợ có quyền đòi lại nhà đất là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng nếu như giao dịch bán nhà của chồng được thực hiện mà không có sự đồng ý của vợ. Căn cứ quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân gia đình, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

  • Bất động sản;
  • Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Đối với tài sản là bất động sản, việc thực hiện những giao dịch có liên quan phải có sự đồng ý bằng văn bản của vợ chồng dù tài sản chung đó chỉ đứng tên vợ hoặc chồng. Nếu thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung là bất động sản mà vợ không đồng ý thì giao dịch đó có thể bị tuyên vô hiệu, không có giá trị pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Hôn nhân gia đình:

Dinh doat su dung tai san chung
Hướng dẫn thực hiện giao dịch, định đoạt tài sản chung đúng quy định của pháp luật
  • Giao dịch được xác lập bởi vợ hoặc chồng đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng có thể bị tuyên vô hiệu.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do chồng tự ý thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Vợ có thể khởi kiện vụ án, yêu cầu tòa án giải quyết đòi lại đất theo quy định của pháp luật.

4. Trình tự thủ tục đòi lại đất chồng bán thông qua ủy quyền mà vợ không biết.

4.1 Hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị cho việc khởi kiện.

  • Đơn khởi kiện(bắt buộc): Nội dung đơn khởi kiện được quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015. Nội dung yêu cầu tòa án giải quyết tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất mà chồng tự ý thực hiện.
  • Chứng cứ kèm theo chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Giấy đăng ký kết hôn, sổ đỏ, bản sao hợp đồng ủy quyền mà chồng xác lập…
  • Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (tất cả photo có công chứng chứng thực).

4.2 Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án.

1. Nộp đơn khởi kiện

2. Tòa án nhận đơn khởi kiện, xem xét, thụ lý và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật;

3. Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm;

4. Xét xử phúc thẩm (nếu có).

Trên đây là bài viết của chúng tôi hướng dẫn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đối với tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Chồng bán nhà đất thông qua ủy quyền vợ không biết có đòi được không?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



February 19, 2020 at 07:00AM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét