Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 30 tháng 3, 2020

Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn

Khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn là tranh chấp phát sinh chủ yếu khi quan hệ vợ chồng không còn tốt đẹp như ban đầu. Quyền nuôi con được pháp luật quy định rõ ràng để hạn chế tối đa mâu thuẫn của vợ chồng. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý trên và trường hợp có tranh chấp sẽ tìm được hướng giải quyết tốt nhất.

tranh chap quyen nuoi con
Đòi lại quyền nuôi con phát sinh sau khi ly hôn được pháp luật điều chỉnh theo quy định

Quyền khởi kiện đòi lại quyền nuôi con

doi lai quyen nuoi con sau ly hon
Vợ/chồng có quyền đòi lại quyền nuôi con nếu đảm bảo điều kiện mà pháp luật quy định

Khi Tòa án quyết định ly hôn đồng nghĩa với việc vợ, chồng sẽ phải tự thỏa thuận về quyền nuôi con hoặc thông qua Tòa án để xác định quyền trực tiếp nuôi con.

Khởi kiện đòi quyền nuôi con sau ly hôn là quyền của một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi quan hệ vợ chồng chấm dứt. Tranh chấp về quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng.

Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm các chủ thể được quy định tại (khoản 1 và khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), cụ thể là:

  • Cha đẻ, mẹ đẻ của người con. Họ là người trực tiếp nuôi hoặc không được trực tiếp nuôi con theo nội dung của bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trước đó nhưng có yêu cầu đòi lại quyền nuôi con.
  • Người thân thích
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
  • Hội liên hiệp phụ nữ

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con được quy định tại (khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) như sau:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Thỏa thuận được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo tốt nhất việc nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định pháp luật.

Điều kiện đòi lại quyền nuôi con

Trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận về quyền nuôi con thì điều kiện để đòi lại quyền nuôi con khi nhờ sự can thiệp của Tòa án là:

Điều kiện về chủ thể:

Người trực tiếp nuôi con phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức, nhân phẩm tốt, không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con cái theo quy định tại (Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Điều kiện về vật chất (kinh tế)

  • Vợ/chồng chứng minh có đủ điều kiện về vật chất như có tài sản thể hiện thông qua có công việc ổn định, có thu nhập, chỗ ở hợp pháp để nuôi sống người con và đáp ứng tối thiểu nhu cầu thiết yếu của người con.
  • Mọi điều kiện về vật chất nhằm đảm bảo cho người con có được cuộc sống tốt nhất tương xứng với điều kiện của người có khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc.

Điều kiện về tinh thần

  • Người có quyền nuôi con không được thực hiện các hành vi bao lực gia đình đối với con cái, không để con tiếp xúc đến các tệ nạn xã hội,…
  • Tạo môi trường sống, học tập, vui chơi cho người con đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách bình thường của người con.

Trình tự thủ tục khởi kiện

khoi kien doi lai quyen nuoi con
Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con thuộc thẩm quyền của Tòa án

Nội dung đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện giành quyền nuôi con gồm những nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… (bản sao).

Thành phần hồ sơ

  • Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);
  • Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.

Thủ tục thực hiện

Trường hợp vợ/chồng thỏa thuận về quyền nuôi con, yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con thì được thực hiện như sau:

  1. Vợ/chồng lập văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
  2. Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con. (mẫu đơn yêu cầu thỏa thuận nuôi con)
  3. Tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp vợ/chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp về nuôi con được quy định tại (khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Thủ tục thực hiện như sau:

  1.  Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền nơi bị đơn đang cư trú, làm việc (mẫu đơn khởi kiện giành quyền nuôi con)
  2.  Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.
  3.  Người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến Tòa án đang giải quyết đơn.
  4.  Tòa án thực hiện xác minh hồ sơ, chứng cứ tiến hành hòa giải.
  5.  Mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa thì một trong các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.

Thời hạn giải quyết đòi lại quyền nuôi con từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại (Điều 203 BLTTDS 2015).

Quyền và nghĩa vụ của người đòi lại quyền nuôi con sẽ phát sinh kể từ khi bản án/quyết định của Tòa không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là bài viết liên quan đến quyền nuôi con cũng như hướng dẫn cách viết đơn, cách thức khởi kiện đòi lại quyền nuôi con theo quy định của pháp luật.

Nếu có thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc có vấn đề phát sinh trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quý bạn đọc có thể liên hệ thông qua hotline bên dưới để nhận được sự tư vấn trực tiếp và hỗ trợ một cách nhiệt tình từ Luật sư. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



March 31, 2020 at 01:00PM

Thứ Năm, 26 tháng 3, 2020

Tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài


 Vụ việc ly hôn thuận tình khi chồng đang ở nước ngoài được thụ lý giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú trước khi sang nước ngoài của bị đơn. Trình tự, thủ tục xử lý được tiến hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và pháp luật về hôn nhân gia đình. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin về quy trình trên, chúng tôi xin tư vấn một số thủ tục ly hôn dưới bài viết sau.


      Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
·       Thẩm quyền thep cấp tòa án: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
·       Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: Đối với cá nhân thì tiến hành giải quyết tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đối với tổ chức, giải quyết tại nơi bị đơn có trụ sở.
·       Trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.
Như vậy, giải quyết vụ việc ly hôn khi chồng đang cư trú ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú trước khi sang nước ngoài của bị đơn. Nếu chồng không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.

2. Trình tự thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài

Căn cứ theo Điều 9 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, trình tự thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình được tiến hành như sau:
·       Các bên tiến hành hoà giải tại Tòa án
·       Trường hợp hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành.
·       Tòa án sẽ tiến hành xem xét các điều kiện sau: hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, hai bên đã thoả thuận được với nhau về vấn đề  tài sản, con cái trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
·       Nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện kể trên, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên tòa. Quyết định có hiệu lực ngay lập tức, các bên không có quyền kháng cáo.
·       Trường hợp thiếu một trong các điều kiện kể trên thì Toà án lập biên bản về việc hoà giải đoàn tụ không thành về những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.




                 Hòa giải tại Tòa án là bước đầu tiên phải tiến hành trong thủ tục ly hôn

3. Trình tự thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài khi một bên vắng mặt

3.1. Trường hợp xác định được địa chỉ nơi cư trú ở nước ngoài của bị đơn

Trường hợp ly hôn khi bị đơn vắng mặt mà xác định được địa chỉ nơi cư trú ở nước ngoài của bị đơn thì nguyên đơn có thể tiến hành khởi kiện ly hôn. Theo đó, căn cứ tại Điều 10, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn đơn phương theo thủ tục chung
Căn cứ theo Điều 227,228  Bộ luật tố dụng dân sự 2015, trường hợp ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt sẽ được giải quyết như sau:
·       Ở lần triệu tập đầu tiên, nếu bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt bị đơn.
·       Trường hợp bị đơn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa và thông báo cho các bên đương sự biết.
·       Ở lần triệu tập thứ hai, nếu bị đơn gặp trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tới tham dự phiên tòa thì Tòa án có thể ra quyết định tạm hoãn phiên tòa.
·       Bị đơn không có yêu cầu phản tố thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ
·       Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt.
·       Trường hợp bị đơn vẫn tiếp tục có yêu cầu phản tố thì bị đơn vẫn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

3.2. Trường hợp không xác định được địa chỉ nơi cư trú ở nước ngoài của bị đơn

Căn cứ theo khoản 2 Mục II, Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP, công văn số 253/TANDTC-PC về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài  nhưng không rõ địa chỉ thì giải quyết như sau:
·       Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
·       Khi đó, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi bị đơn thường trú để tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết. Sau đó yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
·       Nếu thông qua thân nhân của họ mà vẫn không biết được địa chỉ, tin tức của bị đơn thì đây được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết.
·       Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
·       Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn,
·       Tòa án sẽ đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

4. Hướng dẫn viết hồ sơ xin ly hôn

4.1. Trường hợp cả hai bên có mặt

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
·       Đơn xin ly hôn
·       Giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài trong trường hợp thuận tình ly hôn.
·       Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu)
·       Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
·       Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có),
·       Trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
·       Bản sao giấy khai sinh con (nếu có ).
·       Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
·       Giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và có tên trong hộ khẩu.

4.2. Trường hợp một bên vắng mặt

Bên vắng mặt phải làm đơn xin vắng mặt với nội dung sau:
·       Kê khai thông tin cá nhân: CMND, hộ khẩu…
·       Trình bày lý do xin ly hôn, lý do xin ly hôn vắng mặt
·       Đồng ý ly hôn với người vợ tại Việt Nam
·       Nêu rõ nguyện vọng, yêu cầu của con chung (nếu có)
·       Nguyện vọng, yêu cầu về tài sản (nếu có)
·       Yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt.
Đơn này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, sau đó gửi về Tòa án đang thụ lý giải quyết tranh chấp. Đơn xin vắng mặt được nộp kèm với hồ sơ xin ly hôn như đã trình bày ở trên.
Ngoài đơn xin vắng mặt, hồ sơ xin ly hôn còn phải bổ sung thêm đơn xin ly hôn đơn phương. Đơn xin ly hôn đơn phương phải thể hiện rõ các vấn đề về con cái, tài sản chung giữa các bên.

                   Đơn xin ly hôn theo mẫu ban hành của Tòa án nhân dân tối cao

Trên đây là bài viết chúng tôi cung cấp cho bạn đọc thông tin liên quan đến thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài. Mọi thắc mắc xin liên hệ hotline để được Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi.
Tham khảo thêm:
Là thành viên Đoàn luật sư TP.HCM. Kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp chế doanh nghiệp. Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực bất động sản, tư vấn hợp đồng, giải quyết tranh chấp.                                       

Địa chỉ: 81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Email: lsdothanhlam@gmail.com
Phone: 038 657 9303

Thứ Tư, 25 tháng 3, 2020

Thủ tục phân chia tài sản của vợ chồng không hôn thú khi ly hôn

Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng phải được xác định rõ ràng để nếu xảy ra ly hôn sẽ hạn chế phát sinh tranh chấp về tài sản. Đặc biệt là chia tài sản của vợ chồng không hôn thú khi ly hôn thì việc phân chia sẽ phức tạp hơn bao giờ hết. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên cho quý bạn đọc.

quy dinh tai san vo chong khong hon thu
Vợ chồng không đăng ký kết hôn không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng

Hậu quả của việc vợ chồng không đăng ký kết hôn

  • Việc kết hôn không đăng ký thì không có giá trị pháp lý. Quan hệ vợ chồng không được pháp luật công nhận và bảo vệ.
  • Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 vợ chồng chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
  • Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và quyền nuôi con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Việc giải quyết phân chia tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Các trường hợp phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

chia tai san vo chong
Tài sản của vợ chồng không hôn thú được phân chia theo quy định pháp luật

Việc phân chia tài sản của vợ chồng mà không hôn thú khi ly hôn sẽ được căn cứ vào thời điểm chung sống với nhau được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987

Vợ, chồng chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001

  • Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến 01/01/2003 nếu vợ chồng chưa đăng ký hoặc đã đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án và áp dụng quy định ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình 2000.
  • Kể từ sau 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng và khi có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng Luật hôn nhân và gia đình 2000).

Quan hệ vợ chồng từ sau ngày 01/01/2003

Thời điểm này vợ chồng mới đăng ký kết hôn và sau đó có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng

tho thuan chia tai san
Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng

Nếu quan hệ vợ chồng được công nhận theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì việc giải quyết tài sản ly hôn sẽ được áp dụng theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2000. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của vợ, chồng thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.

Đối với tài sản riêng được phân chia theo thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có yêu cầu phân chia tài sản, Tòa án sẽ áp dụng nguyên tắc xác định tài sản chung để phân chia, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

Trường hợp không được công nhận quan hệ vợ chồng thì tài sản được phân chia theo thoả thuận. Nếu không có thỏa thuận thì tài sản sẽ được xác định là sở hữu chung và phân chia tài sản thuộc sở hữu chung quy định (Điều 207 và Điều 219 Bộ luật dân sự 2015).

Trình tự, thủ tục thực hiện việc chia tài sản khi ly hôn

Thủ tục phân chia tài sản của vợ chồng nếu có xảy ra tranh chấp sẽ được Tòa án giải quyết  theo quy định (khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

Bước 1: Người yêu cầu nộp đơn khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền (mẫu đơn xin ly hôn). Kèm theo các tài liệu, giấy tờ có liên quan như: sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao),…

Bước 2: Tòa án xem xét và thụ lý đơn.

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Sau khi xem xét tài liệu, chứng cứ mở mở phiên họp hòa giải. Nếu không thành Tòa án sẽ tiến hành mở phiên họp xét xử sơ thẩm.

Bước 5: Tòa án ban hành bản án/quyết định có hiệu lực. Mở phiên tòa phúc thẩm (nếu có).

Bài viết trên đây cũng đã phần nào giúp bạn đọc nắm được những quy định pháp luật về phân chia tài sản không hôn thú khi ly hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc về nội dung trên hoặc có yêu cầu gặp trực tiếp luật sư tư vấn hôn nhân, quý bạn đọc có thể liên hệ thông qua hotline bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Thủ tục phân chia tài sản của vợ chồng không hôn thú khi ly hôn
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



March 26, 2020 at 07:00AM

Chủ Nhật, 22 tháng 3, 2020

Hướng dẫn viết đơn ly hôn chia tài sản

Một người có quyền yêu cầu tòa án công nhận ly hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi nộp đơn xin ly hôn phân chia tài sản. Tòa án sẽ thụ lý và thực hiện các thủ tục liên quan như giải quyết con chung, chia tài sản của vợ chồng…

Ly hon khi co mau thuan vo chong
Đơn phương ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ chồng do phát sinh mâu thuẫn

Các hình thức yêu cầu tòa án công nhận ly hôn

Hiện tại khi muốn ly hôn thì chúng ta có thể thực hiện thông qua hai hình thức: Thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn.

Thuận tình ly hôn

Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng  khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản. Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận đồng thuận ly hôn

Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân gia đinh:

  • Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;
  • Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Theo khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015, đối với trường hợp thuận tình ly hôn, tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp Huyện nơi mà vợ hoặc chồng cư trú.

Khi nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành mời hai bên vợ chồng lên làm việc. Sau đó Tòa án ban hành quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.

Đây là thủ tục ly hôn được thực hiện nhanh chóng, và thủ tục đơn giản. Tòa án cũng khuyến khích các bên thỏa thuận với nhau để giải quyết.

Đơn phương ly hôn

Don phuong ly hon
Khởi kiện vụ án yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn chia tài sản

Khi ly hôn mà các bên không đạt được sự thỏa thuận về việc ly hôn, con chung cũng như phân chia tài sản. Các bên có thể nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn cũng như các vấn đề trên một bản án theo quy định của pháp luật.

Thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự như một vụ án dân sự. Qúa trình giải quyết ly hôn có thể kéo dài có khi lên tới cả năm mới giải quyết xong.

Đối với trường hợp này, căn cứ quy định tại Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015 thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án Huyện nơi người bị kiện (bị đơn cư trú) hoặc hai vợ chồng có thể thương lượng với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi người khởi kiện cư trú giải quyết vụ án ly hôn.

Trình tự giải quyết ly hôn tại tòa án.

Theo quy định của BLTTDS 2015, trình tự giải quyết ly hôn tại tòa án theo yêu cầu của một bên được thực hiện như sau:

  • Sau khi đã xác định được tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết, người có yêu cầu làm đơn theo mẫu đơn xin ly hôn theo quy định sẵn nộp cho tòa án.
  • Tòa án xem xét thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của một bên
  • Tòa án tiến hành hòa giải
  • Trường hợp hòa giải không thành tòa án đưa ra xét xử vụ án ly hôn. Tiền hành phân chia tài sản chung và quyền nuôi con của các bên.

Cách viết đơn ly hôn chia tài sản đúng quy định của pháp luật.

Đơn ly hôn chia tài sản cũng giống đơn khởi kiện vì nội dung trong đó phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Khi làm đơn yêu cầu ly hôn chia tài sản chúng ta phải cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015.

Khi chúng ta điền các nội dung vào trong lá đơn một cách đầy đủ và chính xác thì có thể nắm quyền chủ động khi tòa án giải quyết:

Chia tai san trong thoi ky hon nhan
Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi cư trú của người bị kiện có thẩm quyền giải quyết
  • Phải đảm bảo tính chính xác của đơn ly hôn vì đó là căn cứ để tòa giải quyết yêu cầu của bạn.
  • Đưa ra các bằng chứng chồng hoặc vợ của bạn là nguyên nhân dẫn đến cuộc hôn nhân tan vỡ như ngoại tình, nhậu nhẹt, đánh đập vợ con. Đó là yếu tố để tòa án xem xét lỗi để khi chia tài sản sẽ ưu tiên cho bạn.
  • Đưa ra các yêu cầu về quyền nuôi con, phân chia tài sản, nhà đất, các khoản nợ….

Bên cạnh những thông tin cơ bản đó, chúng ta cần điền đầy đủ và rõ ràng các thông tin khác có liên quan như:

  • Tòa án có thẩm quyền nhận đơn
  • Nhân thân của của vợ chồng là đối tượng giải quyết ly hôn
  • Thông tin về cuộc hôn nhân (Kết hôn năm nào, nguyên nhân đổ vỡ)
  • Con chung của hai vợ chồng, có bao nhiêu đứa con, mấy tuổi;
  • Tài sản chung gồm những gì, từ đâu mà hình thành khối tài sản này, công sức đóng góp của các bên như thế nào đối với khối tài sản ói trên;
  • Nhà đất chung ở đâu, diện tích bao nhiêu, được mua, chuyển nhượng vào thời điểm nào; do ai đứng tên;
  • Các khoản nợ chung nếu có.

Càng thể hiện đầy đủ thì sẽ giúp cho quá trình giải quyết vụ án của tòa trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Tránh trường hợp phải thẩm định, thu thập chứng cứ nhiều lần gây mất thời gian.

Trên đây là bài viết Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn sao cho đúng với quy định của pháp luật. Mọi thắc mắc các bạn có thể liên hệ Hotline để được tư vấn miễn phí. Cảm ơn đã theo dõi bài viết./.

Bài viết nói về: Hướng dẫn viết đơn ly hôn chia tài sản
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



March 23, 2020 at 01:00PM

Thứ Sáu, 20 tháng 3, 2020

Chồng ngoại tình có giành được quyền nuôi con không



Ngoại tình luôn là điều cấm kỵ nhất trong hôn nhân từ xưa tới nay, bởi hậu quả của việc ngoại tình gây ra vô cùng to lớn. Khi hôn nhân đã không còn là sự kết hợp đặc biệt dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tiến bộ, một vợ một chồng thì ly hôn là điều tất yếu khó tránh khỏi. Khi ly hôn, giài quyết vấn đề con cái và tài sản là hai yếu tố được quan tâm hàng đầu. Trong tình huống này, một câu hỏi lớn được đặt ra, khi ngoại tình thì bên ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không hay cụ thể hơn chồng ngoại tình thì có quyền nuôi con không? Hãy cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời dưới bài viết này.






1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình


Căn cứ theo Luật hôn nhân gia đình 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được tiến hành như sau:
·       Vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
·       Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
·       Cha, mẹ người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
·       Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.




 2. Quy định của pháp luật về quyền nuôi con sau ly hôn

Theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sẽ được tiến hành như sau
·       Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
·       Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
·       Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
·       Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
·       Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, Tòa án luôn ưu tiên nguyên tắc tự thỏa thuận của các bên để quyết định ai sẽ là người nuôi con. Khi sự thỏa thuận không đạt được,Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần để đi đến phán quyết quyết cùng.


3. Chồng ngoại tình có thể giành được quyền nuôi con


Như vậy, với những quy định nêu trên thì chồng ngoại tình vẫn có thể giành được quyền nuôi con, việc xem xét ai là người nuôi con sẽ dựa vào việc người chồng có chứng minh được mình có đủ điều kiện trực tiếp nuôi con hay không. Tòa án không thể dựa vào việc người chồng ngoại tình mà tước đi quyền nuôi con của người đó. Cụ thể về các điều kiện như sau:
1.     Thu nhập hàng tháng, khả năng tài chính đảm bảo cho việc nuôi con.
2.     Đảm bảo môi trường sống lành mạnh, an toàn cho con
3.     Có thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
4.     Có hành vi đúng đắn của bậc cha mẹ, không ngược đãi, đánh đập con
Tuy nhiên, việc chứng minh được các điều kiện kể trên không đồng nhất với việc người chồng có toàn quyền nuôi con cho đến khi con trưởng thành. Pháp luật hôn nhân gia đình có một điều khoản quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi có một trong các căn cứ sau:
·       Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
·       Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
·       Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Cần lưu ý với trường hợp khi người chồng đã giành được quyền nuôi con rồi nhưng sau đó lại không đảm bảo được đủ các điều kiện trực tiếp nuôi con thì người vợ hoặc người giám hộ có thể đâm đơn kiện để giành lại quyền nuôi con. Tòa án sẽ xem xét lại các lợi ích mà con nhận được để đưa ra phán quyết cuối cùng. Khi đó khả năng giành quyền nuôi con của người chồng sẽ thấp hơn so với người vợ và người chồng có thể sẽ bị tước quyền nuôi con.

Trên đây là bài viết chúng tôi tư vấn các thắc mắc liên quan đến vấn đề ngoại tình có hay không thể giành được quyền nuôi con. Từ đó bạn đọc có thể nắm bắt được các quy định của pháp luật về quyền nuôi con và có những phương án giải quyết tối ưu nhất khi có tranh chấp. Nếu bạn đọc còn có thắc mắc liên quan, xin liên hệ hotline để được Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi.

 Tham khảo thêm:
Luật sư Đỗ Thanh Lâm
Địa chỉ:  81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh


Thứ Tư, 18 tháng 3, 2020

Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng

Mua đất bằng tiền riêng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản phải đảm bảo quyền và lợi ích của đôi bên. Đứng tên riêng trên sổ đỏ của vợ chồng được pháp luật quy định rõ ràng để tránh phát sinh tranh chấp khi ly hôn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định pháp lý về vấn đề này.

Quy định về tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

dung ten rieng tren so do cua vo chong
Việc xác định tài sản của vợ chồng rõ ràng sẽ hạn chế tranh chấp phân chia tài sản khi ly hôn

Tài sản chung

Theo quy định (tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) tài sản chung của vợ chồng được xác định do hai người cùng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung được xem là tài sản chung.

Tài sản riêng

Vợ chồng có quyền có tài sản riêng, tài sản riêng quy định (tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), cụ thể được xác định:

  • Là phần tài sản riêng của vợ, chồng có được trước khi kết hôn
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định pháp luật
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Quy định pháp luật về quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

mua dat bang tien rieng
Đứng tên riêng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Theo quy định tại (khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tặng cho riêng vợ hoặc chồng, được thừa kế riêng thì vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ là việc hiển nhiên, người còn lại sẽ không có quyền đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
  • Pháp luật không cấm trường hợp vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Tuy nhiên, giao dịch mua đất trong thời kỳ hôn nhân và việc đứng tên riêng trên mảnh đất đó chỉ được diễn ra hợp pháp khi có sự đồng ý, thỏa thuận của hai vợ chồng để xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng.

Cách thức đứng tên riêng trên sổ đỏ của vợ chồng

thoa thuan dung ten rieng
Vợ, chồng đứng tên riêng trên sổ đỏ phải được thể hiện bằng văn bản thỏa thuận

Cả vợ và chồng đều có quyền đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được ghi nhận trong sổ đỏ. Vợ và chồng đều có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng.

  • Để thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của cả vợ và chồng bằng văn bản. (Khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
  • Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được quy định tại (Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Theo đó, để được công nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng, vợ chồng phải thỏa thuận với nhau thông qua văn bản thỏa thuận tài sản riêng có công chứng văn bản hoặc chứng thực.
  • Văn bản thỏa thuận tài sản riêng sẽ là căn cứ xác định tài sản (quyền sử dụng đất) là tài sản riêng của vợ, chồng. Tránh trường hợp xấu nhất xảy ra dẫn đến ly hôn sẽ hạn chế được những tranh chấp liên quan đến phân chia tài sản chung, tài sản riêng.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Thành phần hồ sơ

  • Văn bản thỏa thuận tài sản riêng
  • Giấy tờ hợp lệ về nhà đất
  • Giấy tờ khác có liên quan: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Trình tự thủ tục

Để được đứng tên tài sản riêng, người yêu cầu cần thực hiện theo trình tự và thủ tục luật định.

Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng có chữ ký xác nhận của vợ và chồng

Bước 2: Công chứng chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

  • Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai
  • Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính về thuế

Bài viết trên đây trình bày nội dung liên quan đến việc đứng tên riêng trên sổ đỏ khi mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật.

Nếu bạn đọc có thắc mắc về nội dung trên hoặc đang gặp phải vấn đề liên quan đến phân chia, sở hữu tài sản trong hôn nhân có thể liên hệ với chúng tôi để được Luật sư đất đai tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời những khuất mắc của bạn đọc. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm

Bài viết nói về: Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Đỗ Thanh Lâm



March 19, 2020 at 07:00AM

Chủ Nhật, 8 tháng 3, 2020

Điều kiện xin xác nhận tình trạng hôn nhân


Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

“Giấy xác định tình trạng hôn nhân” là giấy tờ xác nhận định tình trạng của một cá nhân đã “kết hôn” hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết. Vậy thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Thông qua bài viết này sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu các quy định của về các điều kiện, thủ tục để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận trình trạng hôn nhân

Khái niệm

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là loại giấy tờ cá nhân cam kết về tình trạng hôn nhân của mình: “độc thân”, đã ly hôn, đã kết hôn... khi muốn thực hiện một giao dịch hoặc một thủ tục nào đó.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?

Chủ thể

Chủ thể xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là những người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng sau đó đã ly hôn và đã có quyết định/ bản án của Tòa án về việc đã ly hôn.

Mục đích sử dụng

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài ở nước ngoài.
Ngoài ra, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được sử dụng vào các mục đích khác như: để xác định tài sản hình thành trước hôn nhân hay sau hôn nhân để thực hiện các thủ tục mua bán chuyển nhượng, tặng cho bất động sản, vay vốn ngân hàng, và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Chủ thể muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải có “đầy đủ năng lực hành vi dân sự”.
Ngoài ra, trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để nhằm mục đích “kết hôn” thì cần đáp ứng những điều kiện sau:
·         Một bên phải không cùng thường trú trên cùng một địa phương (tức là nếu làm thủ tục đăng kí kết hôn mà cả bạn nam và bạn nữ có hộ khẩu thường trú trên cùng một địa phương thì không cần phải xin Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân)
·         Không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về các cơ quan sau đây:
·         Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi “thường trú” của công dân Việt Nam
·         Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký “tạm trú” nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
·         Nếu là công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch “cư trú” tại Việt Nam có yêu cầu thì cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.
·         Nếu là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài trong thời gian ở nước ngoài, thì cơ quan có thẩm quyền cấp như: Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước mà người đó cư trú.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Hồ sơ “xin giấy” xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo “biểu mẫu” quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Các trường hợp cần lưu ý:
·         Nếu đã ly hôn thì phải “trích lục” bản sao Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn
·         Nếu vợ, chồng đã chết thì phải trích lục bản sao Giấy chứng tử của người đó
·         Nếu yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Các bước thực hiện việc xin cấp giấy xác nhận

“Thủ tục cấp giấy” xác nhận tình trạng hôn nhân gồm các bước sau đây:
·         Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ hồ sơ nêu trên
·         Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên
·         Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân
Thời hạn giải quyết như sau:
·         Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp Giấy xác nhận cho người đó.
·         Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu, nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại.
Lệ phí phải nộp:
Lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và được miễn giảm khi đăng ký hộ tịch cho các đối tượng như:
·         Người thuộc gia đình có công với cách mạng
·         Người thuộc hộ nghèo
·         Người khuyết tật

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Qua đó, giúp mọi người hiểu rõ hơn các hồ sơ cũng như thủ tục đối với trường hợp trên. Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.
Tham khảo thêm:
Địa chỉ: 81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Email: lsdothanhlam@gmail.com
Phone: 038 657 9303
Bản đồ: