Vụ việc ly hôn thuận tình khi chồng đang ở nước ngoài được thụ lý giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú trước khi sang nước ngoài của bị đơn. Trình tự, thủ tục xử lý được tiến hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và pháp luật về hôn nhân gia đình. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin về quy trình trên, chúng tôi xin tư vấn một số thủ tục ly hôn dưới bài viết sau.
1. Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và
Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
· Thẩm
quyền thep cấp tòa án: Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
· Thẩm
quyền Tòa án theo lãnh thổ: Đối với cá nhân thì tiến hành giải quyết tại Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đối với tổ chức, giải quyết tại nơi bị đơn có trụ
sở.
· Trường
hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.
Như vậy, giải quyết vụ việc ly hôn khi chồng đang cư
trú ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh
nơi cư trú trước khi sang nước ngoài của bị đơn. Nếu chồng không có nơi cư trú,
làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết.
2. Trình tự thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài
Căn cứ theo Điều 9 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, trình tự
thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình được tiến hành như sau:
· Các
bên tiến hành hoà giải tại Tòa án
· Trường
hợp hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và
hoà giải đoàn tụ không thành.
· Tòa
án sẽ tiến hành xem xét các điều kiện sau: hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, hai
bên đã thoả thuận được với nhau về vấn đề
tài sản, con cái trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
· Nếu
thỏa mãn tất cả các điều kiện kể trên, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận
tình ly hôn mà không phải mở phiên tòa. Quyết định có hiệu lực ngay lập tức,
các bên không có quyền kháng cáo.
· Trường
hợp thiếu một trong các điều kiện kể trên thì Toà án lập biên bản về việc hoà
giải đoàn tụ không thành về những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có
thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến
hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Hòa giải tại Tòa án là bước đầu
tiên phải tiến hành trong thủ tục ly hôn
3. Trình tự thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài khi một bên vắng
mặt
3.1. Trường
hợp xác định được địa chỉ nơi cư trú ở nước ngoài của bị đơn
Trường hợp ly hôn khi bị đơn vắng mặt mà xác định được
địa chỉ nơi cư trú ở nước ngoài của bị đơn thì nguyên đơn có thể tiến hành khởi
kiện ly hôn. Theo đó, căn cứ tại Điều 10, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, khi một
bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải. Trong trường
hợp hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành,
đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn đơn phương theo thủ tục chung
Căn cứ theo Điều 227,228 Bộ luật tố dụng dân sự 2015, trường hợp ly hôn
đơn phương khi bị đơn vắng mặt sẽ được giải quyết như sau:
· Ở
lần triệu tập đầu tiên, nếu bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng
xét xử giải quyết vắng mặt bị đơn.
· Trường
hợp bị đơn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử
phải hoãn phiên tòa và thông báo cho các bên đương sự biết.
· Ở
lần triệu tập thứ hai, nếu bị đơn gặp trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà không thể tới tham dự phiên tòa thì Tòa án có thể ra quyết định tạm
hoãn phiên tòa.
· Bị
đơn không có yêu cầu phản tố thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ
· Bị
đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa
thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt.
· Trường
hợp bị đơn vẫn tiếp tục có yêu cầu phản tố thì bị đơn vẫn có quyền khởi kiện lại
đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.
3.2. Trường
hợp không xác định được địa chỉ nơi cư trú ở nước ngoài của bị đơn
Căn cứ theo khoản 2 Mục II, Nghị quyết số
01/2003/NQ-HĐTP, công văn số 253/TANDTC-PC về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị
đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng
không rõ địa chỉ thì giải quyết như sau:
· Nếu
bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân
nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
· Khi
đó, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi bị đơn thường trú
để tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố
mất tích, tuyên bố chết. Sau đó yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn.
· Nếu
thông qua thân nhân của họ mà vẫn không biết được địa chỉ, tin tức của bị đơn
thì đây được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ
chối cung cấp tài liệu cần thiết.
· Nếu
Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp
địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt
bị đơn theo thủ tục chung.
· Sau
khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết
định để những người này chuyển cho bị đơn,
· Tòa
án sẽ đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị
đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật
tố tụng.
4. Hướng
dẫn viết hồ sơ xin ly hôn
4.1. Trường
hợp cả hai bên có mặt
Hồ
sơ xin ly hôn bao gồm:
· Đơn xin ly hôn
· Giấy
xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài trong trường hợp thuận
tình ly hôn.
· Bản
sao Giấy CMND (Hộ chiếu)
· Hộ
khẩu (có Sao y bản chính).
· Bản
chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
(nếu có),
· Trường
hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản
chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
· Bản
sao giấy khai sinh con (nếu có ).
· Bản
sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
· Giấy
xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và có tên
trong hộ khẩu.
4.2. Trường
hợp một bên vắng mặt
Bên vắng mặt phải làm đơn xin vắng mặt với nội dung
sau:
· Kê
khai thông tin cá nhân: CMND, hộ khẩu…
· Trình
bày lý do xin ly hôn, lý do xin ly hôn vắng mặt
· Đồng
ý ly hôn với người vợ tại Việt Nam
· Nêu
rõ nguyện vọng, yêu cầu của con chung (nếu có)
· Nguyện
vọng, yêu cầu về tài sản (nếu có)
· Yêu
cầu tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt.
Đơn này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, sau đó gửi về
Tòa án đang thụ lý giải quyết tranh chấp. Đơn xin vắng mặt được nộp kèm với hồ
sơ xin ly hôn như đã trình bày ở trên.
Ngoài đơn xin vắng mặt, hồ sơ xin ly hôn còn phải bổ
sung thêm đơn xin ly hôn đơn phương. Đơn xin ly hôn đơn phương phải thể hiện rõ
các vấn đề về con cái, tài sản chung giữa các bên.
Đơn xin ly hôn theo mẫu ban hành của Tòa án
nhân dân tối cao
Trên đây là bài viết chúng tôi cung cấp cho bạn đọc
thông tin liên quan đến thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài. Mọi
thắc mắc xin liên hệ hotline để được Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết. Cảm
ơn quý bạn đọc đã theo dõi.
Tham khảo thêm:
Là thành viên Đoàn luật sư TP.HCM. Kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp chế doanh nghiệp. Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực bất động sản, tư vấn hợp đồng, giải quyết tranh chấp.
Địa chỉ: 81 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Email: lsdothanhlam@gmail.com
Phone: 038 657 9303
Form đăng ký tư vấn miễn phí: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSe3vQEu7f7lnuuP8l3XkED8RfRXOK3I-V763B3_aqw9jO9WpQ/viewform
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét