Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì bên còn lại có thể tiến hành khởi kiện ly hôn. Vậy trình tự thủ tục ly hôn đơn phương được tiến hành như thế nào? Mời quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây
1. Thẩm
quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014
và Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải
quyết ly hôn đơn phương được xác định như sau:
Thẩm quyền thep cấp tòa án: Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về ly hôn
Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ:
· Tòa
án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu
bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức
· Các
đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết
Như vậy thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn đơn phương
thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú trừ trường hợp hai
bên có thỏa thuận khác.
2. Thủ tục
ly hôn đơn phương nhanh nhất 2020
Căn cứ tại Điều 10, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, căn cứ
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, ly hôn đơn phương được tiến hành
như sau:
· Nộp
hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
· Trong
thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng
án phí
· Trong
thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
· Nếu
hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn
thì Toà án đình chỉ việc giải quyết vụ án
· Nếu
không hòa giải được, tòa án sẽ ra quyết định hòa giải không thành và ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử.
· Trong
thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở
phiên tòa
Thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm
kéo dài từ 4-6 tháng, cấp phúc thẩm kéo dài từ 3-4 tháng .
3. Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt chồng
3.1. Trường
hợp xác định được địa chỉ nơi cư trú của bị đơn
Căn cứ theo Điều 227,228 Bộ luật tố dụng dân sự 2015, trường hợp ly
hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt nhưng xác minh được địa chỉ nơi cư trú của bị
đơn thì giải quyết như sau:
- Ở
lần triệu tập đầu tiên, nếu bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội
đồng xét xử giải quyết vắng mặt bị đơn.
- Trường
hợp bị đơn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng
xét xử phải hoãn phiên tòa và thông báo cho các bên đương sự biết.
- Ở
lần triệu tập thứ hai, nếu bị đơn gặp trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà không thể tới tham dự phiên tòa thì Tòa án có thể ra quyết định
tạm hoãn phiên tòa.
- Nếu
vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý
như sau: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc
lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt họ.
Như vậy, trong trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng không vì sự kiện bất khả kháng,
trở ngại khách quan thì vụ án ly hôn của vợ chồng sẽ được Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn
3.2. Trường
hợp không xác định được địa chỉ nơi cư trú của bị đơn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết
04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn
một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 BLTTDS số 92/2015/QH13 về trả lại
đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án, quy định:
· Trường
hợp nguyên đơn không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bị đơn thì ghi rõ
địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của bị đơn.
· Trường
hợp bị đơn thay đổi nơi cư trú mà không thông báo cho nguyên đơn biết về nơi cư
trú mới thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo
thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án.
· Trường
hợp Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn nhưng nguyên
đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ
mới của bị đơn theo quy định của pháp luật.
· Trường
hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn thì Tòa án đình chỉ việc
giải quyết vụ án
Như vậy, trường hợp người khởi kiện không xác định được
nơi cư trú của bị đơn thì đây sẽ là căn cứ để Tòa án trả lại đơn khởi kiện, Tuy
nhiên, nếu người khởi kiện ghi rõ được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn thì Tòa
án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
4. Hướng dẫn viết hồ sơ ly hôn đơn phương
Đơn xin ly hôn theo mẫu ban hành của Tòa án nhân dân tối cao
Hồ sơ khởi kiện ly hôn bao gồm:
· Đơn
xin ly hôn
· CMND/Hộ
chiếu, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
· Giấy
chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực)
· Giấy
khai sinh con, nếu có con (bản sao có chứng thực)
· Bản
sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản)
· Bản
kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Về án phí: Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016 về án phí lệ
phí Tòa án, đương sự phải có nghĩa vụ nộp án phí tại Tòa án sơ thẩm. Mức án phí
phải nộp sẽ căn cứ theo vụ án ly hôn có tranh chấp hay không, cụ thể:
· Đối
với vụ án ly hôn đơn phương không có tranh chấp về tài sản sẽ áp dụng án phí:
300.000 đồng
· Đối
với vụ án ly hôn có tranh chấp thì căn cứ vào giá trị tài sản. Giá trị tài sản
càng lớn thì mức án phí sẽ càng cao
Trên đây là toàn bộ nội dung chúng tôi tư vấn về cách
giải quyết khi vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn. Mọi thắc mắc xin liên hệ
hotline để được Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo
dõi.
Tham khảo thêm:
#dothanhlam. luật sư Đỗ Thanh Lâm thành viên Đoàn luật sư TP.HCM và hiện đang làm Luật sư cộng sự tại Công ty Luật Long Phan PMT.
Sheet https://docs.google.com/spreadsheets/d/1F-sLaUqEB5l7-pcf9F4gYJEY-zU8TXsc40F8Mo9PaAg/edit#gid=0
Twitter https://twitter.com/lsdothanhlam
Pinterest https://www.pinterest.com/lsdothanhlam/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét