Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Bảy, 23 tháng 1, 2021

Thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha, mẹ cho con

Thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha mẹ cho conthủ tục nhằm xác định quan hệ nhân thân giữa cha, mẹ, con, là cơ sở thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình. Để tìm hiểu về thủ tục này, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây để được cung cấp thông tin chi tiết.

Thủ tục yêu cầu xác định cha mẹ cho con

Xác định cha mẹ cho con

Quy định về xác định cha, mẹ

Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC CÔNG NHẬN CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Người có quyền yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con

Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

  • Cha, mẹ, con, người giám hộ;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Hướng dẫn xác định cha mẹ với con

Xác định cha mẹ

Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con

Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con được quy định như sau:

  • Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.”

Về thẩm quyền giải quyết, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

  1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
  2. Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này;”

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  2. Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân … có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

>>> Xem thêm: CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ ĐƯỢC LÀM GIẤY KHAI SINH CÓ TÊN CHA KHÔNG?

Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ cha, mẹ cho con

Mẫu đơn xin xác nhận cha, mẹ cho con

Trình tự, thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con

Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con chết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con buộc phải làm hồ sơ khởi kiện yêu cầu tòa án xác nhận cha, mẹ, con tới Tòa án có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha, mẹ con;
  • CMND, sổ hộ khẩu của các bên;
  • Giấy khai sinh của người con cần xác định (bản sao chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định. Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm…

>>> Xem thêm: MẪU ĐƠN XIN NHẬN CHA MẸ CHO CON

Vai trò Luật sư hỗ trợ tư vấn thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con

Trong trường hợp cần tư vấn thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con, Luật sư có thể hỗ trợ các vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con.
  • Hỗ trợ soạn thảo văn bản yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con.
  • Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để gửi Tòa án có thẩm quyền xử lý.
  • Cùng khách hàng tham gia trong quá trình giải quyết vụ việc.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha, mẹ cho con”. Nếu còn có thắc mắc về thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con hoặc cần đến sự giúp đỡ của luật sư hôn nhân gia đình nói chung, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!



January 24, 2021 at 01:18PM

Thứ Năm, 21 tháng 1, 2021

Hướng xử lý việc ly hôn nhanh khi người còn lại không hợp tác với tòa

Xử lý ly hôn nhanh khi người còn lại không hợp tác với tòa là việc đưa ra những giải pháp nhanh chóng nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân, khi một bên không thể chịu đựng được bên còn lại. Thực trạng sống vội hiện nay là nguyên nhân dẫn đến hôn nhân đổ vỡ, tuy vậy việc không hợp tác của một bên khiến quá trình LY HÔN diễn ra kéo dài, ảnh hưởng đến cuộc sống của bên còn lại. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề này.

hướng xử lý việc ly hôn khi người còn lại không hợp tác

Ly hôn nhanh khi người còn lại không chịu hợp tác

Đơn phương ly hôn là gì?

Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa “ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

Theo đó đơn phương ly hôn hay còn gọi ly hôn theo yêu cầu của một bên là khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ sau (kể cả ly hôn có người nước ngoài):

  • Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
  • Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

>>> Xem thêm: Thủ Tục Khởi Kiện Đơn Phương Ly Hôn

Quy trình và thủ tục thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn

  • Đơn xin ly hôn;
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;
  • Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
  • Bản sao giấy khai sinh của con.

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương tại tòa án

  • Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện):Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Hòa giải:Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 21, 212, 213, 220 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Phiên tòa sơ thẩm:Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Nơi nộp đơn: Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

đương phương ly hôn

Thủ tục ly hôn đơn phương

>>> Xem thêm:  Những Vấn Đề Cần Giải Quyết Khi Thuận Tình Ly Hôn

Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương

Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào việc giải quyết các nội dung quan hệ vợ chồng. Thông thường, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; thời hạn mở phiên tòa sẽ từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Ly hôn trong trường hợp một bên không chịu hợp tác

Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo đó, triệu tập hợp lệ lần một mà vắng mặt thì Tòa án tạm hoãn phiên tòa. Triệu tập hợp lệ lần hai mà không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn xét xử bình thường.

Trên thực tế, bị đơn (người không muốn ly hôn) tìm mọi cách để “chây” ỳ không chịu đến tòa án thì sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Như vậy: Khi vợ có đủ căn cứ về việc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng thì một bên hoàn toàn có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Nếu trong trường hợp người còn lại không hợp tác thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt người đó theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

vai trò của luật sư giải quyết ly hôn khi người còn lại không hợp tác

Một bên không hợp tác trong quá trình giải quyết ly hôn tại tòa

>>> Xem thêm: Hướng Xử Lý Thuận Tình Ly Hôn Nhưng Tranh Chấp Quyền Nuôi Con

Vai trò luật sư giải quyết ly hôn khi người còn lại không hợp tác với tòa

Luật sư là người nắm vững kiến thức pháp luật sâu rộng, kinh nghiệm nhiều năm trong nghề. Từng va chạm và tham gia vào không ít vụ kiện, từ hôn nhân, chia tài sản, tranh chấp đất đai,… bằng việc vận dụng kinh nghiệm được tích lũy trong nhiều năm, Luật sư nắm bắt sự việc, hiểu được nguyện vọng của khách hàng, cũng như đưa ra cách giải quyết nhanh chóng, có lợi nhất cho khách hàng. Cụ thể:

  • Đại diện cho một bên trong quá trình Ly hôn tại toà án có thẩm quyền;
  • Tư vấn pháp luật về Hôn nhân và Gia Đình;
  • Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để nộp đơn ly hôn;
  • Chuẩn bị chứng cứ, tài liệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Đại diện cho một bên nộp án phí, nhận văn bản của Toà;
  • Soạn thảo văn bản ý kiến nộp cho Toà án;
  • Tranh tụng tại phiên toà bảo vệ Quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Trên đây là bài viết về “hướng dẫn xử lý việc ly hôn nhanh khi người còn lại không hợp tác với tòa”. Quý bạn đọc có thắc mắc gì về vấn đề này hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.36.36.87 để được Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình hỗ trợ  tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí. Xin cảm ơn!



January 22, 2021 at 07:21AM

Thứ Năm, 14 tháng 1, 2021

Ai là người phải chịu án phí khi ly hôn?

Ai là người phải chịu án phí khi ly hônlà mối quan tâm của các bên trong các vụ án ly hôn. Ngoài ra còn có nhiều câu hỏi như mức án phí là bao nhiêu? Mức án phí này có cố định hay không?… Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Người phải chịu nộp án phí khi ly hôn là ai?

Người phải nộp án phí khi ly hôn

Quy định của pháp luật về ly hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Trong đó có 02 cách để vợ, chồng thực hiện việc ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn:

  • Thuận tình ly hôn là việc vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.

Trong trường hợp này, do tính chất của việc hai bên đã thỏa thuận được về việc ly hôn nên thường đã có thỏa thuận trước về chia tài sản và người chăm sóc con cái. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp không có thỏa thuận .

  • Đơn phương ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên, nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

>>Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện đơn phương ly hôn

Khi ly hôn ai là người nộp tiền án phí?

Trình tự thủ tục nộp đơn xin ly hôn

Thủ tục nộp đơn ly hôn

Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong các vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.

Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu một nửa mức án phí sơ thẩm.

Các lưu ý khi ly hôn

Mức án phí phải nộp

Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án thì:

  • Đối với vụ án hôn nhân và gia đình, trong trường hợp ly hôn mà vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung thì chỉ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
  • Trường hợp có tranh chấp về tài sản chung thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm thì vợ, chồng còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, cụ thể là:
STT Giá trị tài sản Mức án phí
1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
  • Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện.
  • Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện đơn phương ly hôn

Trường hợp được giảm án phí

Mức án phí phải nộp khi làm thủ tục ly hôn là bao nhiêu

Mức án phí phải nộp khi ly hôn

Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Tòa án có thể giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp nếu gặp sự kiện bất khả kháng khiến bản thân không còn đủ tài sản để nộp và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

  • Trong đó, sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
  • Theo đó, để được giảm án phí thì vợ hoặc chồng – người có nghĩa vụ nộp phải gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giảm án phí kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh bản thân đủ điều kiện được giảm án phí.

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Xác Định Mức Cấp Dưỡng Nuôi Con Khi Khởi Kiện Ly Hôn

Luật sư hướng dẫn thủ tục ly hôn

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm và am hiểu kiến thức pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ cho Quý khách hàng những vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về ly hôn.
  • Tư vấn thủ tục nộp đơn ly hôn.
  • Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn.
  • Tư vấn phân chia tài sản, giành quyền nuôi con khi ly hôn.
  • Đại điện cho khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về người phải nộp án phí khi ly hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc những vấn đề liên quan đến việc ly hôn, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật Hôn nhân gia đình tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!



January 15, 2021 at 01:41PM

Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn theo quy định pháp luật

Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn theo quy định pháp luật là như thế nào? Để được công nhận thuận tình ly hôn thì trong hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại đâu? Và việc công nhận thuận tình ly hôn sẽ được tiến hành theo TRÌNH TỰ nào? Bài viết bên dưới sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này.

Tư vấn trình tự thủ tục ly hôn thuận tình

Tư vấn ly hôn thuận tình

Quy định của pháp luật về thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn là gì?

Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn được xem là thuận tình khi:

  • Vợ, chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
  • Đã thỏa thuận được tất cả vấn đề về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Thỏa thuận phải dựa trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Người có quyền yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Tuy nhiên, dựa trên khái niệm về thuận tình ly hôn bên trên có thể hiểu rằng người có quyền yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn chỉ có vợ và chồng.

Vợ và chồng đề nghị được công nhận thuận tình ly hôn

Vợ và chồng yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Thẩm quyền công nhận thuận tình ly hôn

Thứ nhất, thẩm quyền theo vụ việc: căn cứ Khoản 2, Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015); Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Thứ hai, thẩm quyền theo cấp Tòa án: căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 35 BLTTDS 2015; yêu cầu thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thứ ba, thẩm quyền theo lãnh thổ: căn cứ theo Điểm h, Khoản 2, Điều 39 BLTTDS 2015; Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Như vậy, khi vợ và chồng có yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.

>> Xem thêm: Thủ Tục Ly Hôn Khi Có Bằng Chứng Ngoại Tình

Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn

Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn bao gồm:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Bản sao sổ hộ khẩu có chứng thực;
  • Bản sao CMND có chứng thực của hai vợ chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của các con có chứng thực (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung của hai vợ chồng;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.

>> Xem thêm: Thủ Tục Ly Hôn Khi Một Bên Ở Nước Ngoài

Trình tự công nhận thuận tình ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.

Trường hợp đơn yêu cầu CHƯA ghi đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, từ ngày nhận được yêu cầu. Hết thời hạn mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán TRẢ lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý:

  • Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí;
  • Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí;
  • Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

Trong thời hạn chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp và tiến hành mở phiên họp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, từ ngày ra quyết định.

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng và giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Bước 4: Ra quyết định

Xét 03 trường hợp:

  • Sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định ĐÌNH CHỈ giải quyết yêu cầu của họ;
  • Hòa giải đoàn tụ KHÔNG thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.

>> Xem thêm: Thủ Tục Khởi Kiện Đơn Phương Ly Hôn

Trình tự việc thực hiện công nhận thuận tình ly hôn

Trình tự công nhận thuận tình ly hôn

Luật sư tư vấn các vấn đề về ly hôn thuận tình

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về thuận tình ly hôn;
  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng khi yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Tư vấn hướng giải quyết tối ưu khi phát sinh tranh chấp (đặc biệt về tài sản chung và quyền nuôi con) trong quá trình giải quyết thuận tình ly hôn;
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo các đơn từ cần thiết liên quan đến việc ly hôn thuận tình.

Trên đây là bài viết tư vấn về thẩm quyềnthủ tục công nhận thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật. Nếu bạn đọc có thắc mắc khác hoặc muốn tìm hiểu thêm các quy định của pháp luật về thủ tục ly hôn, hãy liên hệ ngay qua số HOTLINE: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phínhanh chóng. Xin cảm ơn.



January 15, 2021 at 07:53AM

Thứ Hai, 11 tháng 1, 2021

Hướng giải quyết ly hôn khi một bên cố tình trốn tránh

Hướng giải quyết ly hôn khi một bên cố tình trốn tránh thường sẽ là đơn phương yêu cầu TÒA ÁN giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, các trường hợp nào sẽ được đơn phương yêu cầu ly hôn, thủ tục ly hôn khi một bên cố tình trốn tránh là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin đầy đủ và chính xác nhất.

giải quyết tranh chấp ly hôn

Hướng giải quyết ly hôn khi một bên cố tình trốn tránh

Các trường hợp cố tình trốn tránh giải quyết ly hôn

Có rất nhiều trường hợp khi cả hai vợ chồng đều không thể tiếp tục chung sống với nhau và đi tới quyết định ly hôn nhưng tới khi cả hai ra Tòa thì lại có trường hợp cố tình trốn tránh giải quyết ly hôn.

Căn cứ theo quy định pháp luật, sau khi Tòa án thụ lý nộp đơn ly hôn thì thẩm phán sẽ triệu tập các đương sự để lấy lời khai, hòa giải và các đương sự có nghĩa vụ phải triệu tập theo đúng giấy triệu tập của tòa. Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì việc cố tình trốn tránh giải quyết ly hôn là khi đương sự đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.

Đối với trường hợp cố tình vắng mặt trong các buổi xét xử nếu đã được triệu tập hợp lệ rồi thì nếu không có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, không có người đại diện tham gia phiên tòa thì trường hợp này tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

>>> Xem Thêm: Dịch Vụ Luật Sư Hỗ Trợ Khởi Kiện Vụ Án Tranh Chấp Ly Hôn

Giải quyết ly hôn khi một bên cố tình trốn tránh

Giải quyết ly hôn khi một bên cố tình trốn tránh  được căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Ly hôn theo yêu cầu một bên hay còn gọi quyền đơn phương yêu cầu ly hôn được quy định như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

Đơn phương ly hôn

Trình tự, thủ tục ly hôn

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn

Theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về ly hôn là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Ngoài ra Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình (Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Và cũng căn cứ thêm Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

>>> Xem Thêm: Dịch Vụ Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn

Hồ sơ, giấy tờ giải quyết ly hôn

Hồ sơ, giấy tờ cần thiết để giải quyết ly hôn:

  • Đơn xin ly hôn (trường hợp ly hôn đơn phương);
  • Giấy chứng nhận kết hôn
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng (có chứng thực)
  • Bản sao sổ hộ khẩu (có chứng thực)
  • Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực)
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản có tranh chấp

Vai trò Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn

  • Tư vấn về việc ly hôn, giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến vấn đề ly hôn.
  • Soạn thảo đơn ly hôn cho khách hàng.
  • Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
  • Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án.
  • Cùng khách hàng tham gia các phiên họp hòa giải ly hôn.
  • Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng.
  • Những công việc pháp lý có liên quan khác.

vai trò luật sư tư vấn giải quyết ly hônDịch vụ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình

Trên đây là nội dung tư vấn về việc hướng giải quyết ly hôn khi một bên cố tình trốn tránh. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc ly hôn hoặc muốn Tư vấn luật hôn nhân gia đình, xin vui lòng liên hệ Luật sư hôn nhân và gia đình của chúng tôi thông qua HOTLINE: 1900.6363.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình MIỄN PHÍ. Xin cám ơn.



January 12, 2021 at 01:15PM

Chủ Nhật, 10 tháng 1, 2021

Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn

Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn là TRANH CHẤP thường gặp trong đời sống hiện đại. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ các quy định của pháp luật xoay quanh các vấn đề quyền nuôi con ngoài giá thú, tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con.

giải quyết tranh chấp quyền nuôi con

Tranh chấp quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn

Hậu quả của việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Theo quy định pháp luật, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không phát sinh quyền  và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

  • Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con;
  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

>>> Xem Thêm: Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Chung Vợ Chồng Không Giấy Đăng Ký Kết Hôn

Quyền và nghĩa của cha mẹ đối với con khi không có đăng ký kết hôn

Như đã được đề cập, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ giữa nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, cụ thể gồm các điều sau đây:

  • Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội;
  • Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  • Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con

Tranh chấp quyền nuôi con

Trường hợp cha ruột tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú

Theo khoản 1 Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình, người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình. Cha ruột muốn chứng minh quyền nuôi con ngoài giá thú là có căn cứ cần phải có chứng cứ cụ thể. Đó có thể là kết quả xét nghiệm ADN chứng minh huyết thống là cha con ruột.

Bên cạnh đó, muốn giành quyền nuôi con thì người cha phải chứng minh các điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con của mình tốt hơn hẳn so với người kia.

>>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN KHỞI KIỆN ĐÒI LẠI QUYỀN NUÔI CON SAU LY HÔN

Tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con

Tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng có thể xảy ra đối với nam nữ có con chung nhưng không đăng ký kết hôn. Theo quy định pháp luật, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

>>> Xem thêm: MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN ĐÒI LẠI QUYỀN NUÔI CON

Vai trò của Luật sư trong tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú

tư vấn giải quyết quyền nuôi con

Vai trò của Luật sư trong tranh chấp quyền nuôi con

Con cái là tài sản vô giá trong cuộc đời của mỗi người làm cha làm mẹ, tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân mà cha mẹ buộc phải xảy ra tranh chấp để giành được quyền thiêng liêng ấy. Không chỉ vậy, quyền nuôi con của cha mẹ còn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của con. Do đó vai trò của một người am hiểu pháp luật đối với việc tư vấn giải quyết tranh chấp này một cách thuận lợi và nhanh chóng là điều vô cùng cần thiết.

Thấu hiểu được những băn khoăn đó của những người làm cha, làm mẹ Luật sư tại Long Phan PMT chúng tôi luôn lắng nghe, thấu hiểu và đưa ra những hướng xử lý phù hợp nhất. Chúng tôi cung cấp cho quý khách hàng những dịch vụ pháp lý cụ thể để giải quyết các vấn đề quý vị đang gặp phải như:

  • Tư vấn hướng giải quyết trong tranh chấp quyền nuôi con;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện;
  • Làm việc với cơ quan nhà nước;
  • Chuẩn bị các hồ sơ pháp lý;
  • Đại diện tham gia tố tụng.

Trên đây là bài viết tư vấn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn. Nếu quý bạn đọc con bất kỳ vướng mắc nào về vấn đề quyền nuôi con hoặc cần tư vấn thêm các vấn đề về hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ tổng đài 1900.63.63.87 để được Luật sư hôn nhân gia đình sẽ tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí.



January 11, 2021 at 01:48PM

Hướng giải quyết tranh chấp nhà đất được tặng cho khi ly hôn

Tranh chấp NHÀ ĐẤT được tặng cho khi ly hôn là một trong những tranh chấp phổ biến hiện nay khi giải quyết việc ly hôn. Bởi lẽ đất đai là một loại tài sản có giá trị nên hướng GIẢI QUYẾT tranh chấp nhà đất được tặng cho khi ly hôn cũng đòi hỏi phải tuân thủ quy định pháp luật chặt chẽ. Và để biết về hướng giải quyết tranh chấp nhà đất được tặng cho khi ly hôn, mời quý bạn đọc theo dõi.

giải quyết tranh chấp ly hôn

Hướng giải quyết tranh chấp nhà đất được tặng cho khi ly hôn

Quy định chung về tài sản trong hôn nhân

Vấn đề chia tài sản vợ chồng trong hôn nhân không phải là một vấn đề dễ giải quyết. Việc xác định tài sản trong hôn nhân cần phải suy xét tới nhiều yếu tố. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 

Về nguyên tắc, tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
  • Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

>>> Xem Thêm: Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Của Nhà Chồng Khi Ly Hôn

Giải quyết tranh chấp nhà đất được tặng cho khi ly hôn

Tùy thuộc vào việc đất được tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng trong hôn nhân và tùy theo mục đích sử dụng đất sẽ áp dụng các cách giải quyết khi tranh chấp nhà đất khi ly hôn khác nhau.

Hai bên vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được, họ có thể yêu cầu tòa án chia tài sản theo như các nguyên tắc của luật Hôn nhân và gia đình. Ví dụ như:

  • Hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ về việc cha mẹ cho con chỉ ghi tên riêng của vợ/chồng thì mảnh đất trên được xác định là tặng cho riêng người vợ/chồng.
  • Hợp đồng hoặc các giấy tờ về việc cha mẹ cho con quyền sử dụng đất là tặng cho cả hai vợ chồng thì vợ, chồng là người sử dụng đất hợp pháp.

Căn cứ theo Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:

  • Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
  • Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện đối với từng mục đích sử dụng đất.
  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định của chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình.

>>> Xem thêm: Tranh chấp nhà đất cha mẹ cho khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

thủ tục tranh chấp nhà đất

Tranh chấp nhà đất khi ly hôn

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Thủ tục giải quyết tranh chấp nhà đất được tặng cho khi ly hôn

Ly hôn là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (căn cứ Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Ngoài ra, theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

Hồ sơ, giấy tờ

 Hồ sơ, giấy tờ cần thiết để giải quyết ly hôn:

  • Đơn xin ly hôn (trường hợp ly hôn đơn phương);
  • Giấy chứng nhận kết hôn;
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng (có chứng thực);
  • Bản sao sổ hộ khẩu (có chứng thực);
  • Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực);
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản có tranh chấp (Hợp đồng tặng cho quyền sử đất,…)

luật sư tư vấn tranh chấp nhà đất

Dịch vụ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình

>>> Xem Thêm: Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Nhà Đất Sau Ly Hôn

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp nhà đất được tặng cho khi ly hôn

  • Tư vấn về việc ly hôn, giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến vấn đề tranh chấp nhà đất khi ly hôn.
  • Soạn thảo đơn ly hôn cho khách hàng.
  • Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
  • Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án.
  • Cùng khách hàng tham gia các phiên họp hòa giải ly hôn.
  • Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng.
  • Những công việc pháp lý có liên quan khác.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc giải quyết tranh chấp nhà đất tặng cho khi ly hôn. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc tranh chấp khi ly hôn hoặc muốn Tư vấn luật hôn nhân gia đình, xin vui lòng liên hệ Luật sư hôn nhân và gia đình của chúng tôi thông qua hotline: 1900.6363.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình MIỄN PHÍ. Xin cám ơn.



January 11, 2021 at 07:33AM

Thứ Năm, 7 tháng 1, 2021

Vợ ly hôn nhưng chồng không đồng ý xử lý thế nào?

Vợ ly hôn nhưng chồng không đồng ý là một trong những trường hợp thường xuyên xảy ra và gây ra rất nhiều khó khăn cho quá trình giải quyết việc ly hôn. Vậy đối với việc ly hôn khi một bên không đồng ý thì sẽ được XỬ LÝ như thế nào? Và thủ tục ly hôn cần những gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin nêu trên.

thủ tục ly hôn cần những gì
Ly hôn khi một bên không đồng ý

Những quy định chung về ly hôn

Căn cứ theo Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó chỉ có Tòa án mới có quyền thụ lý và ra phán quyết đối với việc ly hôn.

Xét về những hậu quả pháp lý do ly hôn, có thể kể đến như chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn và quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái.

  • Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: Khi quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thì các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt, chấm dứt quyền đại diện cho nhau giữa vợ và chồng và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
  • Quan hệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn: Hai bên có thể thỏa thuận về việc chia tài sản, nếu không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản theo nguyên tắc chung.
  • Quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái: Giữa cha, mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ hay còn gọi là quyền nuôi con theo quy định của Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

>>> Xem thêm: Những Vấn Đề Cần Giải Quyết Khi Thuận Tình Ly Hôn

Quyền đơn phương yêu cầu ly hôn

Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình thì việc ly hôn có thể theo yêu cầu của một bên. Ly hôn theo yêu cầu một bên hay còn gọi quyền đơn phương yêu cầu ly hôn được quy định như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trình tự, thủ tục ly hôn

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn

Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về ly hôn là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định  Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn

Đơn phương ly hôn

>>> Xem thêm: Thủ Tục Ly Hôn Với Người Mất Hoặc Hạn Chế Năng Lực Hành Vi Dân Sự

Hồ sơ, giấy tờ giải quyết ly hôn

Hồ sơ, giấy tờ cần thiết để giải quyết ly hôn

  • Đơn xin ly hôn (trường hợp ly hôn đơn phương);
  • Giấy chứng nhận kết hôn
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng (có chứng thực)
  • Bản sao sổ hộ khẩu (có chứng thực)
  • Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực)
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản có tranh chấp

Luật sư tư vấn ly hôn khi chồng không đồng ý

  • Tư vấn về việc ly hôn, giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến vấn đề ly hôn.
  • Soạn thảo đơn ly hôn cho khách hàng.
  • Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
  • Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án.
  • Cùng khách hàng tham gia các phiên họp hòa giải ly hôn.
  • Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng.
  • Những công việc pháp lý có liên quan khác.

>>> Xem thêm: Thủ Tục Ly Hôn Khi Một Bên Ở Nước Ngoài

luật sư tư vấn vấn đề ly hôn

Dịch vụ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình

Trên đây là nội dung tư vấn về việc vợ ly hôn nhưng chồng không đồng ý thì xử lý thế nào. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc ly hôn hoặc muốn Tư vấn luật hôn nhân gia đình, xin vui lòng liên hệ Luật sư hôn nhân và gia đình của chúng tôi thông qua hotline: 1900.6363.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình MIỄN PHÍ. Xin cám ơn.



January 08, 2021 at 01:09PM

Thứ Sáu, 1 tháng 1, 2021

Cách xác định nợ chung, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng thông thường sẽ có những nghĩa vụ hoàn trả hay đền bù về tài sản, vật chất, những khoản này được gọi là NỢ. Vậy những khoản nợ này vợ hay chồng sẽ là người có nghĩa vụ thanh toán. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định của pháp luật về cách xác định nợ chung, nợ riêng thời kỳ hôn nhân và giải đáp được thắc mắc đã đặt ra.

Khoản nợ phải trả trong thời kì hôn nhân

Vợ chồng thông thường sẽ có những khoản nợ phải trả trong thời kỳ hôn nhân

Nợ chung, nợ riêng được hiểu như thế nào?

Quan hệ hôn nhân sẽ chính thức phát sinh khi nam nữ đủ điều kiện kết hôn tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân này sẽ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Cùng với việc thiết lập quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn còn làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trong đó bao gồm nghĩa vụ đối với các khoản nợ.

  • Nợ chung là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái.
  • Ngược lại, nợ riêng được xác định là những khoản nợ không phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc/và không được sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái.

Nợ chung, nợ riêng

Trả nợ là một nghĩa vụ trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng

Cách xác định nợ trong thời kỳ hôn nhân

Các trường hợp được xem là nợ chung

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các khoản nợ phát sinh trong các trường hợp sau đây được xem là nợ chung của vợ chồng:

  • Từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Các trường hợp được xem là nợ riêng

Dựa vào các trường hợp xác định là nợ chung có thể xác định được các khoản nợ được xem là nợ riêng. Cụ thể là các khoản nợ do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp sau:

  • Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;
  • Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.

Cách xác định nợ

Cách xác định nợ chung, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân

Nguyên tắc giải quyết nợ trong thời kỳ hôn nhân

Thông thường, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng sẽ cùng nhau thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, khi cuộc hôn nhân không trọn vẹn dẫn đến việc phải ly hôn, các khoản nợ sẽ được chia rạch ròi cho mỗi bên có nghĩa vụ.

Thực tế, không phải chỉ trường hợp hai vợ chồng cùng thỏa thuận vay tiền thì hai vợ chồng mới cùng phải trả khoản tiền đó. Trong nhiều trường hợp, dù khoản nợ được xác lập chỉ từ ý chí một người nhưng cả hai vẫn phải cùng trả.

Nguyên tắc giải quyết nợ dựa trên nguyên tắc xác định nợ, cụ thể là:

  • Nếu khoản nợ được xác định là nợ chung thì dù xuất phát từ ý chí của một bên hay cả hai vợ chồng thì hai vợ chồng cùng phải trả;
  • Nếu khoản nợ được xác định là nợ riêng thì dù là nợ trước, trong hay sau thời kỳ hôn nhân thì người xác lập nên khoản nợ đó phải tự trả.

Vai trò của luật sư tư vấn xác định và giải quyết nợ chung, nợ riêng

  • Tư vấn xác định các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân cũng như các quy định khác về hôn nhân gia đình;
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết ;
  • Nhận ủy quyền để thực hiện các thủ tục cần thiết hoặc tham gia tại Tòa án tranh chấp về tài sản trong hôn nhân gia đình;
  • Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại các phiên tòa…

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết của chúng tôi về cách xác định nợ chung, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu quý bạn đọc các bất kỳ thắc mắc, khó khăn hay các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình thì hãy gọi ngay vào hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình hỗ trợ miễn phí. Xin cảm ơn!

 



January 02, 2021 at 07:40AM