Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Sáu, 12 tháng 11, 2021

Nội dung thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Nội dung thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào? Bởi, hiện nay chia tài sản chung khi hôn nhân đang tồn tại ngày càng được nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Bài viết sau đây của Luật Long Phan sẽ giúp Quý bạn đọc giải đáp thắc mắc trên.

thỏa thuận tài sản chung vợ chồng

Thỏa thuận tài sản chung vợ chồng

>>>Xem thêm: Vợ tặng nhà là tài sản riêng cho con riêng có cần sự đồng ý của chồng

Pháp luật quy định về tài sản trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
  • Tài sản mà vợ chồng không có chứng cứ chứng minh là tài sản riêng khi có tranh chấp thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Tương ứng với sự phân định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, sẽ có các nghĩa vụ chung và nghĩa vụ riêng về tài sản.

Nghĩa vụ chung của vợ chồng được đảm bảo thực hiện bằng tài sản chung. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm:

  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

>>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng

Điều kiện thỏa thuận phân chia tài sản tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Các điều kiện về mặt nội dung thỏa thuận

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Do đó, vợ, chồng có quyền yêu cầu phân chia tài sản chung của mình.

Tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung…”

Lưu ý, trong một số trường hợp việc phân chia tài sản sẽ bị vô hiệu theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như:

  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • Hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các điều kiện về mặt hình thức thỏa thuận

Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng phải lập thành văn bản. Đặc biệt, văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Hệ quả pháp lý của thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Phân định được quyền tài sản của vợ và chồng

Theo quy định tại Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, thì:

  • Nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Các trường hợp không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tài sản chung

  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, căn cứ tại khoản 4 Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba, căn cứ tại khoản 2 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

trường hợp không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tài sản chung

Trường hợp không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tài sản chung

>>>Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Trên đây là những nội dung hướng dẫn của Công ty Luật Long Phan PMT về nội dung thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Để được biết thêm chi tiết và tư vấn các vấn đề pháp lý một cách chi tiết và kịp thời nhất, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Hôn nhân gia đình và TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH qua số HOTLINE 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



November 13, 2021 at 10:39AM

Thứ Tư, 10 tháng 11, 2021

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản

Các vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản thông thường thủ tục giải quyết sẽ đơn giản, thời gian giải quyết cũng sẽ nhanh hơn so với vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản. Như vậy thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản cụ thể được diễn ra như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về thủ tục giải quyết một vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản.

Ly hôn không có tranh chấp tài sản

Ly hôn không có tranh chấp tài sản

Ai có quyền ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật HNGĐ 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Riêng đối với vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì quyền ly hôn chỉ thuộc về người vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn

Hồ sơ đơn phương ly hôn

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản bao gồm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương và các tài liệu kèm khác theo quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị Quyết 04/2018/NQ-HĐTP cụ thể:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • Giấy khai sinh của con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

Ngoài ra, trường hợp bạn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ trực tiếp đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao. Trường hợp người khởi kiện không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì làm theo hướng dẫn của Tòa án để có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản cũng sẽ tuân thủ theo các quy định về tố tụng của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Nộp đơn khởi kiện

Khi nhận thấy vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được hay vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án để yêu cầu được ly hôn.

Theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Như vậy Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ là nơi tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn.

Tòa án tiến hành hòa giải

Khi tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành xem xét và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại Điều 54 LHNGĐ 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 205 BLTTDS 2015

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thủ tục hòa giải bắt buộc tại Tòa

Thủ tục hòa giải bắt buộc tại Tòa

>>>Xem thêm: Tòa lấy ý kiến con trên 7 tuổi trong vụ án ly hôn mấy lần?

Đưa vụ án ra xét xử

Sau khi tiến hành phiên công khai, tiếp cận, giao nộp chứng cứ và phiên hòa giải thì căn cứ vào tình hình thực tế cả vụ án mà Thẩm phán ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015).

Thời gian giải quyết vụ án ly hôn

Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015, thì kể từ ngày có quyết định thụ lý vụ án ly hôn thì Thẩm phán có thời gian 4 tháng, trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gian hạn thêm 2 tháng để tiến hành các công việc chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét vụ án, trường hợp có lý do chính đáng thì Tòa án có thể kéo dài thời gian thêm 1 tháng

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn không tranh chấp tài sản nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan cần được giải đáp vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hỗ trợ nhanh nhất.

>>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



November 11, 2021 at 07:21AM

Thứ Tư, 6 tháng 10, 2021

Có phải mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng?

Trong cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng luôn xảy ra rất nhiều vấn đề, và đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tiền bạc, điển hình là các khoản nợ chung, nợ riêng. Thắc mắc chung thường gặp là có phải mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng hay không? Hôm nay Luật Long Phan sẽ giải đáp một số vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Có phải mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng

Mọi khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ chồng

Cách xác định nợ chung, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân

Về cách xác định nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ta có thể hiểu như sau:

  • Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm
  • Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình
  • Giao dịch của vợ hoặc chồng trong trường hợp là đại diện hợp pháp của bên kia
  • Trường hợp kinh doanh chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.

Về cách xác định nợ riêng, dựa vào căn cứ nếu trên, có thể xác định như sau:

  • Khoản nợ phát sinh trước thời kỳ hôn nhân
  • Khoản nợ phát sinh từ trường hợp chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng hoặc từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
  • Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu thiết yếu của gia đình
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng

Vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân hay không?

Về việc xác định các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân đã được liệt kê ở trên (Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Bên cạnh đó, Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng như sau:

  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này

Như vậy, nếu có thể chứng minh được số tiền được dùng là các khoản nợ chung của vợ chồng, thì cả hai có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện việc chi trả.

Vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân

Vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân

Vợ chồng có phải cùng nhau trả nợ chung sau khi ly hôn không?

Tùy mục đích vay nợ trong thời kỳ hôn nhân mà xác định đó có phải nợ chung hay không. Nếu là nợ riêng thì sau khi ly hôn, nợ của người nào thì người đó có trách nhiệm phải trả.

Còn về khoản nợ chung, theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực.

Như vậy, sau khi ly hôn vợ chồng vẫn có nghĩa vụ phải cùng nhau trả nợ chung, trừ các trường hợp sau đây:

  • Do vợ chồng tự thỏa thuận hoặc thỏa thuận với người thứ ba
  • Do Tòa án quyết định nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau. Lúc này, trong đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình), một trong hai người có thể yêu cầu Tòa án phân chia cụ thể trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

>> Xem thêm: Tranh chấp nợ chung khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Các trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ

Trong thực tế, mâu thuẫn giữa các cặp vợ chồng về tiền bạc luôn luôn xảy ra, rất nhiều người thắc mắc về việc vay nợ khi 1 trong 2 không hề hay biết thì người còn lại có phải liên đới cùng nhau trả nợ hay không?

Dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ như sau:

  • Việc vay tiền không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, theo quy định tại Điều 30 Luật này thì trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên
  • Việc vay mượn tiền không dựa trên căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng, quy định này được quy định tại Điều 24 Luật này.
  • Trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung nhưng có thỏa thuận khác hoặc luật HNGĐ và luật khác có liên quan quy định khác về nghĩa vụ vay tiền về đại diện trong quan hệ kinh doanh.
  • KHÔNG thuộc các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật này

Trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ

Trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Long Phan về việc giải quyết khoản nợ chung của vợ chồng trong và sau thời kỳ hôn nhân. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, bạn đọc vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được Luật Sư Hôn Nhân Và Gia Đình của chúng tôi giải đáp rõ hơn. Trân trọng.



October 07, 2021 at 01:36PM

Chủ Nhật, 3 tháng 10, 2021

Vắng mặt bị đơn, tòa án xét xử vụ án ly hôn như thế nào?

Trong quá trình xét xử vụ án ly hôn, bị đơn vắng mặt xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Việc này ảnh hưởng đến quy trình giải quyết vụ án ly hôn như thế nào và hướng giải quyết của Tòa án ra sao? Bài viết này sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.

Hướng xử lý khi vắng mặt bị đơn trong vụ án ly hôn

Hướng xử lý khi vắng mặt bị đơn trong vụ án ly hôn

Những quy định chung

Bị đơn là gì?

Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Cụ thể, trong vụ án ly hôn, bị đơn là người có vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau ly hôn.

Vụ án ly hôn thông thường bao gồm những giai đoạn nào?

Vụ án ly hôn thông thường trải qua các giai đoạn sau:

  • Nộp đơn yêu cầu và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn.
  • Hòa giải tại Tòa án.
  • Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn.
  • Xét xử phúc thẩm vụ án ly hôn.

>>XEM THÊM: THỦ TỤC LY HÔN KHI MỘT BÊN Ở NƯỚC NGOÀI

Hướng xử lý của Tòa án khi bị đơn vắng mặt

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Trong vụ án có nhiều đương sự mà bị đơn vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của bị đơn vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt.

Trường hợp các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán có trách nhiệm thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

Khi Tòa án triệu tập lần thứ nhất

Trường hợp Tòa án triệu tập lần thứ nhất, nếu bị đơn vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa. Tòa án có trách nhiệm thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

Trường hợp bị đơn vắng nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

Khi Tòa án triệu tập lần thứ hai

Khi Tòa án triệu tập lần thứ hai, trường hợp bị đơn vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa.

Trường hợp bị đơn vắng mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Đồng thời bị đơn không có yêu cầu phản tố, không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bị đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

Hướng xử lý của Tòa án khi bị đơn vắng mặt

Hướng xử lý của Tòa án khi bị đơn vắng mặt

Thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu (Theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Giấy tờ tùy thân của cả hai vợ chồng (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu);
  • Giấy khai sinh các con (nếu có);
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung của cả hai vợ chồng;
  • Giấy xác nhận cư trú của vợ nếu chồng khởi kiện đơn phương ly hôn và ngược lại.

Trình tự thực hiện

Thủ tục khởi kiện đơn phương ly hôn được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra “xử lý đơn” và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

Bước 3: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;

Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn.Nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn. Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Thẩm quyền giải quyết

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

  • Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
  • Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương

Thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương

>>XEM THÊM: MẪU ĐƠN XIN LY HÔN VẮNG MẶT

Trên đây là bài viết tư vấn về Vắng mặt bị đơn, tòa án xét xử vụ án ly hôn như thế nào?  Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900636387 để được hỗ trợ và tư vấn.



October 04, 2021 at 10:17AM

Thứ Sáu, 3 tháng 9, 2021

Thù lao của luật sư trong vụ án ly hôn được tính như thế nào?

Thù lao của luật sư trong vụ án ly hôn được tính như thế nào? Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu cần có Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân cũng tăng theo. Đối với tất cả các vụ án, kể cả vụ án ly hôn thì khoản phí thù lao luật sư cần có sự tách bạch rõ ràng để khách hàng tiếp cận và hiểu rõ về vấn đề này. Sau đây, Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này.

Thù lao của luật sư trong vụ án ly hôn được tính như thế nào?
Thù lao của luật sư trong vụ án ly hôn được tính như thế nào?

Thù lao của luật sư được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 56 VBHN số 03/VBHN-VPQH Luật Luật sư quy định về Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý như sau:

  • Mức thù lao được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.
  • Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Theo quy định trên có thể thấy pháp luật hiện nay chỉ mới quy định về mức thù lao của Luật sư khi tham gia tố tụng trong vụ án Hình sự, còn trong các lĩnh vực còn lại thì mức thù lao của Luật sư sẽ được Luật sư và Khách hàng thỏa thuận dựa trên các căn cứ tính thù lao của Luật sư và được thể hiện rõ trong các hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Phương thức thỏa thuận thù lao của luật sư với khách hàng ra sao?

Tiền bạc là một vấn đề khá nhạy cảm vì vậy khi sử dụng dịch vụ Luật sư của Long Phan PMT, Quý khách hàng sẽ được thỏa thuận trực tiếp với Luật sư của Công ty, biết rõ mức thù lao và các khoản chi phí mà Khách hàng sẽ phải chi trả, căn cứ để tính thù lao, phương thức thanh toán và các vấn đề khác liên quan.

>>> Xem thêm: Luật Sư Tư Vấn Về Giành Quyền Nuôi Con Khi Ly Hôn

Phân biệt thù lao của luật sư và chi phí tố tụng trong vụ án ly hôn

Thù lao của luật sư là khoản tiền mà khách hàng phải trả cho công sức lao động trí tuệ của luật sư. Ngoài khoản tiền thù lao, khách hàng sẽ chi trả cho một số chi phí sau:

Chi phí Văn phòng

  • Chi phí Chi phí đi lại, lưu trú, liên hệ công tác
  • Chi phí Nhà nước: Đây là khoản chi phí Văn Phòng Luật Sư thay mặt khách hàng nộp vào Nhà nước. Tuy nhiên, cũng có thể thỏa thuận thù lao theo tỷ lệ hoặc trong các dịch vụ trọn gói khác thì Văn phòng sẽ thu khoản phí này và tự quyết toán với Nhà nước.
  • Thuế: Theo thông lệ chung các báo giá dịch vụ đều không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Chi phí tố tụng trong vụ án ly hôn là số tiền hợp lý, cần phải chi trả cho các hoạt động tố tụng cần thiết trong quá trình tố tụng vụ án dân sự. Chi phí tố tụng dân sự được quy định chi tiết từ Điều 143 đến Điều 169 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 bao gồm các loại sau:

  • Án phí
  • Lệ phí
  • Chi phí tố tụng khác đối với vụ án ly hôn bao gồm: Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí xác minh từ các cơ quan chức năng về quyền nuôi con…

Các trường hợp được miễn thù lao luật sư tại Luật Long Phan PMT

  • Hoàn cảnh neo đơn, đặc biệt khó khăn
  • Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn
  • Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
  • Người khuyết tật có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn

Các trường hợp được miễn thù lao luật sư tại Luật Long Phan PMTCác trường hợp được miễn thù lao luật sư tại Luật Long Phan PMT

Căn cứ tính thù lao luật sư trong vụ án ly hôn tại Luật Long Phan PMT

Điều kiện, hoàn cảnh của khách hàng

Nhằm giúp người dân nâng cao kiến thức, hiểu biết về pháp luật,  bảo đảm quyền con người, quyền công dân Long Phan PMT luôn có những chính sách nhằm hỗ trợ phần nào cho những trường hợp là cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, chúng tôi luôn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, qua đó có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả chính sách này.

Mức độ, tính chất phức tạp của vụ án

Đối với những vụ án có mức độ, tính chất phức tạp khác nhau thì mức thù lao chi trả cho Luật sư cũng khác nhau.

Vụ án ly hôn bản chất là một loại vụ án dân sự vì vậy để xác định mức độ phức tạp của một vụ án ly hôn cần căn cứ vào các tiêu chí để xác định một vụ án dân sự phức tạp được quy định cụ thể Tại Điều 5 Thông tư 09/2018/TT-BTP như sau:

  • Vụ việc được dư luận quan tâm, nhiều cơ quan báo chí ở Trung ương hay địa phương đưa tin.
  • Vụ việc mà quan điểm của người thực hiện trợ giúp pháp lý khác với một trong các cơ quan tiến hành tố tụng và được chấp nhận theo hướng có lợi cho người được trợ giúp pháp lý tại bản án, quyết định tố tụng.
  • Vụ việc có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau hoặc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng có nhiều ý kiến khác nhau hoặc vụ việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau.
  • Vụ việc bị kháng nghị để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm hoặc trong vụ án được xét xử lại.
  • Vụ việc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Vụ việc có một trong các bên đương sự cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài.
  • Vụ việc mà quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất hoặc chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp.
  • Vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp dưới nhưng được Tòa án nhân dân cấp trên lấy lên để giải quyết hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý trong vụ việc phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.

>> Xem thêm: Có Cần Thuê Luật Sư Trong Vụ Án Đơn Phương Ly Hôn?

Thời gian giải quyết vụ án

Thời gian giải quyết vụ án cũng là một trong những tiêu chí để làm căn cứ tính thù lao của Luật sư đối với tất cả các vụ án trong các lĩnh vực, bao gồm vụ án ly hôn. Vì ly hôn gắn liền với những lý do liên quan đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các bên nên Luật sư sẽ cần nhiều thời gian tiếp cận các bên để chia sẻ, trao đổi, nắm bắt tâm lý, tình cảm các bên, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Thời gian giải quyết vụ án ly hôn kéo dài đồng nghĩa với việc thời gian xử lý vụ án, mức độ làm việc của Luật sư cũng nhiều hơn.

Vấn đề thi hành án trong vụ án ly hôn

Luật sư tham gia vào giai đoạn thi hành án ly hôn sẽ phải thực hiện nhiều công việc khác nhau và các công việc này rất quan trọng trong việc đảm bảo các bên thực hiện đúng phán quyết của Tòa, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự trên thực tế. Cho nên Luật sư tham gia vào giai đoạn thi hành án cũng là một tiêu chí để tính thù lao cho Luật sư. Cụ thể các công việc Luật sư có thể thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:

  • Xác định căn cứ khiếu nại, kháng cáo đối với bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền
  • Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn kháng cáo
  • Chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu cần thiết cho các giai đoạn tiếp theo
  • Nộp đơn yêu cầu liên quan đến thi hành án
  • Đôn đốc, thúc đẩy nhanh chóng quá trình thi hành án theo yêu cầu của người được thi hành án
  • Đảm bảo quyền lợi của khách hàng được thực thi đầy đủ

Các cam kết khi cung cấp dịch vụ luật sư ly hôn của Luật Long Phan PMT

Đến với Long Phan PMT, Quý khách hàng sẽ vững tâm và hài lòng về các dịch vụ pháp lý của chúng tôi, bởi những lý do sau:

  • Luật sư sẽ lắng nghe, chia sẻ và đưa ra những tư vấn kịp thời, chính xác và hiệu quả nhất.
  • Quyền lợi khách hàng là kim chỉ nam để chúng tôi hoạt động và phát triển
  • Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, tôn chỉ, tuân thủ đúng quy định pháp luật, đạo đức luật sư
  • Với những dịch vụ mà chúng tôi cung cấp sẽ được đảm bảo an toàn về mặt pháp lý và bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng.

Các cam kết khi cung cấp dịch vụ luật sư ly hôn của Luật Long Phan PMT

Các cam kết khi cung cấp dịch vụ luật sư ly hôn của Luật Long Phan PMT

>>> Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn

Trên đây là nội dung tư vấn về Thù lao của luật sư trong vụ án ly hôn được tính như thế nào? Nếu quý đọc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cám ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



September 04, 2021 at 07:54AM

Thứ Sáu, 27 tháng 8, 2021

Chồng đang bị tạm giam thì có ly hôn được không?

Chồng đang bị tạm giam thì có ly hôn được không là vấn đề mà người phụ nữ cần biết. Chồng đang bị tạm giam vợ yêu cầu ly hôn tòa có giải quyết không? Thủ tục ly hôn chồng đang bị tạm giam cần hồ sơ gì và thẩm quyền giải quyết thuộc về cơ quan nào? Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về việc ly hôn chồng đang bị tạm giam.

Ly hôn chồng đang bị tạm giam

Ly hôn chồng đang bị tạm giam

Ly hôn với chồng đang bị tạm giam có được không?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được vấn đề ly hôn, nuôi con và phân chia tài sản trong thời ky hôn nhân, đó là thuận tình ly hôn. Nếu giữa hai vợ chồng có bất ky tranh chấp nào ở các vấn đề nêu trên, không đạt được sự thống nhất trong việc giải quyết ly hôn thì các bên lựa chọn con đường ly hôn đơn phương.

Chồng đang bị tạm giam vợ yêu cầu ly hôn tòa có giải quyết không?

Căn cứ vào Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn thì:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định trên, người chồng hoặc vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn trừ trường hợp quy định tại khoản 3 là trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền đơn phương yêu cầu ly hôn. Đây là trường hợp duy nhất không có quyền đơn phương ly hôn. Như vậy, trường hợp chồng đang thi hành biện pháp tạm giam thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Thủ tục ly hôn khi chồng bị tạm giam

Hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam

Hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn trong trường hợp này bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn;
  • Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
  • Bản sao hộ khẩu;
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng ;
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung;
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản ;
  • Các văn bản liên quan đến việc đang thụ án tù giam của vợ hoặc chồng (bản án, quyết định thi hành án phạt tù).

Hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam

Hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam

Thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các tranh chấp về ly hôn mà không có yến tố nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Do đó, hồ sơ ly hôn khi chồng đang bị tạm giam sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang thi hành biện pháp tạm giam cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù.

Trình tự giải quyết

Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của người chồng hoặc vợ và sau đó ủy thác cho Tòa địa phương – nơi có trại giam mà người chồng đang bị tạm giam để lấy lời khai, ý kiến của người này…vv;

Tòa án sẽ tiến hành xử ly hôn vắng mặt người chồng vì đang bị áp dụng biện pháp tạm giam.

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương khoảng 4-6 tháng.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên như thế nào?

Tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Đơn phương ly hôn khi chồng bị tạm giam

Đơn phương ly hôn khi chồng bị tạm giam

>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp sau ly hôn

Khi ly hôn trong trường hợp này thì không cần chữ ký của người kia và hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn
  • Bản sáo sổ hộ khẩu được công chứng, chứng thực
  • Giấy tờ tùy thân của hai bên
  • Bản sao giấy khai sinh của con ( nếu có tranh chấp về con cái)
  • Các giấy tờ liên quan đến tài sản ( nếu có tranh chấp về tài sản)

Hồ sơ ly hôn đơn phương sẽ được nộp tại Tòa án nơi bị đơn tức là người chồng đang cư trú. Sau đó sẽ được Tòa án có thẩm quyền xem xét thụ lý, giải quyết theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề ly hôn chồng đang bị tạm giam cũng như hồ sơ, thủ tục ly hôn trong trường hợp này như thế nào. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



August 28, 2021 at 10:32AM

Thứ Tư, 4 tháng 8, 2021

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn đang là một vấn đề được rất nhiều người trong xã hội hiện nay quan tâm. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì khi ly hôn thì phải nộp giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Vậy nếu muốn LY HÔN thì có cần xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Bài viết này sẽ tư vấn cho các bạn các quy định, thủ tục của pháp luật về vấn đề trên.

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

>> Xem thêm: Cách ly hôn khi bị giữ bản chính giấy tờ

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn

Căn theo điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì  cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết.
  • Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn vẫn có thể ly hôn được. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Đồng thời, trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc.

Mất giấy đăng kí kết hôn có ly hôn được không?

Mất giấy đăng kí kết hôn có ly hôn được không?

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn

Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ xin ly hôn gồm:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao) do cơ quan hộ tịch nơi hai bạn đăng ký kết hôn cấp, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
  • Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), đăng ký xe, sổ tiết kiệm… (bản sao có chứng thực).

Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

Thủ tục tiến hành ly hôn khi mấy giấy kết hôn

Căn cứ theo Điều 51, 52, 53 Luật hôn nhân gia đình 2014, thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn gồm các bước sau:

Bước 1: Nguyên đơn (người chồng hoặc người vợ) gửi hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc.

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trình tự, thủ tục

Trình tự, thủ tục

Mất giấy đăng ký kết hôn có làm lại được không?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có thể đăng ký lại kết hôn với điều kiện sau:

  • Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  • Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  • Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Trên đây là bài viết về thủ tục, hồ sơ ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn,. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



August 05, 2021 at 01:20PM

Thứ Sáu, 30 tháng 7, 2021

Thủ tục đổi họ cho con khi cha hoặc mẹ là người nước ngoài

Thủ tục thay đổi họ khi cha hoặc mẹ là người nước ngoàithủ tục được nhiều người quan tâm khi tình trạng kết hôn với người nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Vì nhiều lý do khác nhau mà cha mẹ có nguyện vọng thay đổi họ cho con theo họ của cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc ngược lại. Như vậy, pháp luật quy định về thủ tục này như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin cần thiết.

Thủ tục đổi họ cho con khi

Thủ tục đổi họ cho con khi

Cha/mẹ có quyền thay đổi họ và tên con khi nào?

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015, pháp luật cho phép cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi họ trong một số trường hợp nhất định sau đây:

  • Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
  • Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.
  • Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
  • Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.
  • Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
  • Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
  • Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Theo quy định như trên, pháp luật cho phép việc thay đổi họ cho con khi cha hoặc mẹ là người nước ngoài.

Điều kiện thay đổi họ cho con cha hoặc mẹ là người nước ngoài

Căn cứ theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch), trường hợp cha/mẹ thay đổi họ cho con từ 9 (chín) tuổi trở lên cần phải có sự đồng ý của con.

Ngoài ra, nếu cha/mẹ thay đổi họ cho con dưới 18 tuổi cần phải đáp ứng điều kiện là phải có sự đồng ý của cả cha và mẹ. Đồng thời, sự đồng ý này phải được thể hiện rõ trong Tờ khai xin thay đổi.

Điều kiện thay đổi họ cho con

Điều kiện thay đổi họ cho con

Thủ tục thay đổi họ cho con

Hồ sơ yêu cầu thay đổi họ cho con

Khi cần thay đổi họ cho con, cha/mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như sau:

  • Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
  • Giấy khai sinh của bé
  • Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch (Giấy khai sinh của cha và mẹ, Giấy đăng ký kết hôn,…)

Ngoài các tài liệu trên, người yêu cầu thay đổi họ cho con cần phải xuất trình các tài liệu sau đây:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Trình tự giải quyết yêu cầu

  • Trước tiên, cha/mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con nộp hồ sơ và các tài liệu cần thiết đến cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ cần thiết. Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ xem xét hồ sơ, nếu thấy việc thay đổi là có cơ sở sẽ ghi vào Sổ hộ tịch kèm chữ ký của mình và người yêu cầu thay đổi họ. Nếu cần phải xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.

>> Xem thêm: Chưa Đăng Ký Kết Hôn Có Được Làm Giấy Khai Sinh Có Tên Cha Không?

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi họ

Công chức tư pháp – hộ tịch là người có thẩm quyền ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy Khai sinh. Trong trường hợp có yêu cầu đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền cấp trích lục cho người có yêu cầu.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi họ

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi họ

Hệ quả pháp lý khi thay đổi họ

Việc cha hoặc mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con vì nhiều mục đích cá nhân khác khau, chẳng hạn như để phù hợp với văn hóa, pháp luật của quốc gia nước ngoài. Việc thay đổi họ sẽ không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền lợi và nghĩa vụ của người được yêu cầu so với khi mang họ cũ. Quy định này được thể hiện chi tiết tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015.

>> Xem thêm: Mẫu Đơn Đăng Ký Lại Khai Sinh

Trên đây là bài viết tư vấn về Thủ tục đổi họ cho con khi cha hoặc mẹ là người nước ngoài  Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



July 31, 2021 at 07:45AM

Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

Tình trạng nam nữ kết hôn trái pháp luật hiện nay vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở một số địa phương. Chính vì vậy, câu hỏi Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào? được rất nhiều người quan tâm. Vậy kết hôn trái pháp luật là gì? Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định như thế nào về việc giải quyết kết hôn trái pháp luật? Cùng tìm hiểu nhé!

Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ xác định kết hôn trái pháp luật?

Việc kết hôn trái pháp luật được pháp luật quy định rất rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể, tại khoản 6 Điều 3 Luật này quy định, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

Như vậy, có thể hiểu kết hôn trái pháp luật là việc hai bên nam, nữ thực hiện đúng quy định kết hôn của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình đăng ký kết hôn, một bên hoặc cả hai bên không tuân thủ một trong các điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Ví dụ như một số điều kiện như: độ tuổi kết hôn, cản trở kết hôn, có dấu hiệu cưỡng ép kết hôn…

Việc xác định là kết hôn trái pháp luật sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hình thức xử phạt phù hợp. Trong trường hợp hai bên nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn. Hoặc trường hợp nam nữ đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền đều là các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kết hôn nhưng không được tính là kết hôn trái pháp luật.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật trong từng trường hợp

Đáp ứng điều kiện kết hôn sau khi khi kết hôn trái luật

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong trường hợp tại thời điểm kết hôn hai bên không có đủ điều kiện nhưng sau đó đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn thì sẽ xử lý theo hướng như sau:

  • Nếu một trong hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Nếu hai bên cùng đề nghị công nhận quan hệ hôn nhân thì việc kết hôn trái pháp luật sẽ không bị hủy, hai bên sẽ được công nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm đủ điều kiện;
  • Nếu một bên hoặc cả hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn và bên còn lại công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Không đủ điều kiện kết hôn sau khi đăng ký kết hôn trái pháp luật

Trong trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ điều kiện thì sẽ xử lý theo hướng như sau:

  • Nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật của cả hai;
  • Nếu một bên hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;

Theo hướng xử lý này có thể thấy, quy định của pháp luật là tính đến thời điểm Tòa án giải quyết, nếu cả hai bên vẫn không đủ điều kiện để kết hôn thì dù ý chí của các bên có chấp nhận quan hệ hôn nhân hay không cũng đều bị hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Cũng theo nguyên tắc này, Tòa án chỉ giải quyết việc kết hôn trái pháp luật của hai bên khi có đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định là có quyền khởi kiện đối với việc kết hôn trái pháp luật.

Tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các đối tượng có quyền yêu cầu khởi kiện, bao gồm:

  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn;
  • Vợ, chồng, cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Việc quy định đối tượng có quyền khởi kiện rất rộng, không chỉ bao gồm cá nhân, mà còn bao gồm các cơ quan, tổ chức nhằm hạn chế tình trạng che giấu hành vi vi phạm, góp phần phòng ngừa vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội.

Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật

Hướng dẫn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Người có quyền khởi kiện được quy định tại Điều 10 Luật HN&GĐ 2014 nếu muốn khởi kiện yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật sẽ phải chuẩn bị hồ sơ, thủ tục theo quy định. Chi tiết về thủ tục yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bạn có thể tham khảo thêm ở bài viết dưới đây.

>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận hôn nhân gia đình

Trên đây là các quy định của pháp luật về việc kết hôn trái pháp luật, giúp bạn giải đáp thắc mắc “Kết hôn trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?”. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có thêm kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn trực tiếp, quý khách vui lòng liên hệ với Luật Sư Tư Vấn Luật Dân Sự của Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



July 30, 2021 at 07:57PM

Thứ Hai, 19 tháng 7, 2021

Cách xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Cách xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân cần lưu ý gì? Khi xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì dựa và yếu tố nào để xác định? Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản được pháp luật quy định là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Khi kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng, kể từ thời điểm đó, pháp luật ghi nhận chế định về Tài sản chung của vợ chồng được hình thành trên căn cứ hôn nhân. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng.

Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Thời kỳ hôn nhân được xác định từ thời điểm nào

Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ngày đăng ký kết hôn được lấy làm mốc đầu để thời kỳ hôn nhân bắt đầu, và ngày chấm dứt hôn nhân là mốc cuối.

Việc xác định thời kỳ hôn nhân là quan trọng, bởi vì khi thời kỳ hôn nhân bắt đầu thì pháp luật cũng bắt đầu điều chỉnh quan hệ này giữa vợ và chồng, trong đó bao gồm tài sản chung, con cái, quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng khác đối với các thành viên trong gia đình với nhau,…

Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Xác định tài sản riêng dựa vào nguồn gốc tài sản

Một trong các cơ sở để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là dựa vào nguồn gốc hình thành, sở hữu tài sản đó.

  • Tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
  • Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
  • Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?

Xác định tài sản riêng dựa vào sự thỏa thuận

Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì yếu tố nguồn gốc tài sản hay thời điểm tạo lập tài sản cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì.

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.

Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng bằng các hình thức sau:

  • Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
  • Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
  • Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.

>> Xem thêm: giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn

Phân chia tài sản riêng sau khi ly hôn

Đối với tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng chấm dứt hôn nhân (ly hôn) thì về nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Luật hôn nhân gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo đó thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố nhất định theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật này.

Đối với vấn đề tài sản riêng thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

  • Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  • Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  • Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ

Như vậy, vợ, chồng theo quy định hiện nay hoàn toàn có quyền có tài sản riêng, đối với tài sản riêng này vơ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Và khi ly hôn thì tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng sẽ được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



July 20, 2021 at 01:04PM

Chủ Nhật, 11 tháng 7, 2021

Luật sư tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn

Luật sư tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn là một trong những dịch vụ pháp lý phổ biến trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Khi ly hôn, việc nuôi dưỡng con cái là quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ. Do đó, khi có tranh chấp, các bên luôn cần sự tư vấn, hỗ trợ của Luật sư để có phương án tối ưu nhất. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.

Giành quyền nuôi con khi ly hôn

Giành quyền nuôi con khi ly hôn

Ai có thể giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền về mọi mặt của con.

Điều kiện giành quyền nuôi con sau ly hôn

Để giành được quyền nuôi con thì phải chứng minh cho Tòa án thấy được các điều kiện về vật chất và tinh thần mà cha và mẹ có thể mang lại cho con:

  • Điều kiện về kinh tế: Phải chứng minh được cho Tòa thấy là cha/ mẹ có thu nhập ổn định, công việc ổn định , chỗ ở cố định…Nhằm cho thấy khả năng tài chính cũng như thu nhập của người này phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho con, nhằm đảm bảo cuộc sống của con tốt hơn so với người còn lại.
  • Điều kiện về tinh thần: Thông thường, người giành quyền nuôi con phải chứng minh điều kiện về tinh thần như có thời gian chăm sóc con, dạy dỗ, giáo dục con.
  • Ngoài ra, người giành quyền nuôi con còn phải chứng minh được người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện về vật chất và tinh thần đề chăm sóc, nuôi dưỡng con.

Pháp luật quy định thế nào về quyền nuôi con

Khi con dưới 36 tháng tuổi

Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi còn từ 3 đến dưới 7 tuổi

Khi ly hôn, việc giành quyền nuôi con khi con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi được giải quyết như sau:

  • Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn được với con.
  • Sau khi thỏa thuận mà không đạt được sự thống nhất giữa hai bên thì lúc này việc xác định khi ly hôn ai được quyền nuôi con sẽ thuộc về Tòa án. Tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con cho người nào có đủ điều kiện và đảm bảo được tốt nhất quyền và lợi ích về mọi mặt cho đứa trẻ.

Khi con trên 7 tuổi

Khi đủ 7 tuổi trở lên, con cái đã có được nhận thức và suy nghĩ nhất định của riêng mình. Cho nên, khi bố mẹ ly hôn mà có giành quyền nuôi con, ngoài việc xem xét quyền lợi về mọi mặt của con thì Tòa án còn phải xem xét nguyện vọng của con. Theo đó, Tòa án sẽ phải hỏi nguyện vọng con sẽ theo ai nếu cha mẹ ly hôn. Việc xem xét nguyện vọng của con là rất quan trọng.

Nguyện vọng của con khi đủ 7 tuổi

Nguyện vọng của con khi đủ 7 tuổi

>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con.

Dịch vụ luật sư tư vấn giành quyền nuôi con

Nội dung dịch vụ tư vấn pháp lý giành quyền nuôi con

Nội dung tư vấn pháp lý giành quyền nuôi con bao gồm:

  • Cha mẹ được giành quyền nuôi con trong trường hợp nào.
  • Tuổi của con ảnh hưởng như thế nào khi giành quyền nuôi con.
  • Những vấn đề chứng minh để giành quyền nuôi con.
  • Quyền của cha mẹ đối với con khi thực hiện ly hôn.
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp không nhận được quyền nuôi con.
  • Thủ tục giành quyền nuôi con.
  • Các dịch vụ khác theo nhu cầu của khách hàng.

Chi phí thuê luật sư tư vấn là bao nhiêu?

Phí dịch vụ tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn sẽ được xác định dựa trên từng hợp đồng cụ thể. Chúng tôi luôn đề cao tối đa quyền lợi của khách hàng nên mức phí dịch vụ của Long Phan PMT sẽ phù hợp với chất lượng dịch vụ. Đối với những trường hợp phát sinh tình tiết mới, các bên có thể cùng nhau thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ thông qua các phụ lục hợp đồng. Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ luật sư của Long Phan PMT

Lợi ích khi Luật sư Long Phan PMT tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn:

  • Luật sư Công ty Luật Long Phan PMT được trang bị kiến thức pháp luật vững chắc, trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, kỹ năng hành nghề đầy kinh nghiệm, am hiểu kiến thức thực tế. Chúng tôi luôn bám sát công việc, cập nhật cho quý khách hàng thường xuyên và kịp thời.
  • Tại đây khách hàng luôn được lắng nghe, thấu hiểu, tham vấn đưa ra quyết định tối ưu nhất và hài lòng nhất.
  • Long Phan PMT luôn hỗ trợ Quý khách hàng kịp thời nhanh chóng dưới nhiều hình thức khác nhau như tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc tư vấn trực tuyến qua tổng đài. Chúng tôi luôn sẵn sàng kết nối với khách hàng mọi lúc, mọi nơi để giải đáp nhanh chóng, chính xác các thắc mắc của khách hàng.

Thời hạn giải quyết vụ án

Căn cứ điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Thời hạn giải quyết vụ án theo quy định pháp luật

Thời hạn giải quyết vụ án theo quy định pháp luật

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về Luật sư tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Luật sư Hôn nhân gia đình của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.



July 12, 2021 at 07:44AM

Thứ Bảy, 10 tháng 7, 2021

Hướng dẫn chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng luôn là vấn đề mà các cặp vợ chồng dễ xảy ra tranh chấp nhất khi đã quyết ly hôn. Do quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn, việc phân chia ảnh hưởng lớn đến quyền lợi các bên nên pháp luật có những quy định cụ thể về phân chia quyền sử dụng đất. Vậy khi có tranh chấp quyền sử dụng đất, vợ hoặc chồng phải làm sao để pháp luật có thể bảo vệ lợi ích của mình.

Chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

Chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

Khi nào quyền sử dụng đất là tài sản chung?

Xác định theo pháp quy định pháp luật

Căn cứ các quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (Luật HNGĐ) và Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, thì quyền sử dụng có được trong thời hôn nhân sẽ là tài sản chung khi:

  • Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất cho vợ chồng.
  • Được Nhà nước cho thuê đất (tiền dùng để trả tiền thuê đất là tài sản chung)
  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).
  • Được thừa kế chung, tặng cho chung.
  • Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng có thỏa thuận làm tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung.

Xác định theo sự thỏa thuận

Trong thời kỳ hôn nhân pháp luật cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận ( Điều 28 Luật HNGĐ). Khi đó việc phân định tài sản chung riêng sẽ tuân theo thỏa thuận nếu thỏa thuận đó được xác lập đúng theo quy định pháp luật.

>> Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Nguyên tắc giải quyết tài sản chung khi ly hôn

Căn cứ Điều 59 Luật HNGĐ thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính các yếu tố

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống
  • Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
  • Lỗi của mỗi bên là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

>> Xem thêm: Tòa án phân chia tài sản chung trong vụ án ly hôn như thế nào?

Tòa chia tài sản dựa theo các yếu tố luật định

Tòa chia tài sản dựa theo các yếu tố luật định

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
  • Cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận yêu cầu Tòa án giải quyết theo Điều 59 Luật HNGĐ.
  • Chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
  • Vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia như trên.
  • Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định Điều 59 Luật HNGĐ
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Bảo vệ quyền lợi ích của bên thứ ba khi vợ chồng ly hôn

Quyền lợi của bên thứ 3 khi vợ chồng ly hôn

Quyền lợi của bên thứ 3 khi vợ chồng ly hôn

Theo quy định tại Điều 60 Luật HNGĐ thì quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn. Việc phân chia nghĩa vụ với bên thứ ba cũng được áp dụng theo nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận giữa vợ và chồng, nếu các bên không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo các quy định tại Điều 27, 37,45 Luật HNGĐ theo đó:

Vợ chồng có trách nhiệm liên đới khi

  • Có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

Vợ, chồng có nghĩa vụ tự mình thực hiện nghĩa vụ khi

  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng

>> Xem thêm: Tranh chấp nợ chung khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Trên đây là bài viết hướng dẫn phân chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn. Nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900636387 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.



July 11, 2021 at 10:12AM

Thứ Năm, 8 tháng 7, 2021

Tiền thai sản có phải tài sản riêng vợ chồng?

Việc xác định tài sản riêng,tài sản chung luôn là vấn đề gây nhiều tranh cãi khi vợ, chồng muốn ly hôn. Vậy tiền thai sản có phải tài sản riêng của vợ chồng không, pháp luật quy định như thế nào đối với vấn đề này? Hãy cùng chúng tôi nghiên cứu một số quy định của pháp luật để tìm câu trả lời cho vấn đề trong bài viết dưới đây.

Tiền thai sản là tài sản riêng của vợ chồng?

Tiền thai sản là tài sản riêng của vợ chồng?

Những chế độ người vợ được hưởng khi mang thai và sinh con

Tiền thai sản là tiền nhận được từ trợ cấp thai sản nhằm bảo đảm vật chất cho người lao động nữ khi có thai, sinh đẻ và người chồng khi chăm sóc vợ sau khi sinh.

Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014:

  • Thời gian nghỉ thai sản:

Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:

  • Thời gian hưởng chế độ khi khám thai:

Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

  • Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

  • Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người lao động

Tiền thai sản có phải tài sản riêng của vợ chồng?

Tài sản riêng là những tài sản vật chất, lợi ích vật chất,… không thuộc nhóm tài sản chung của vợ và chồng, được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản có trước khi kết hôn
  • Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản được chia riêng theo thảo thuận vợ chồng
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu mà pháp luật quy định thuộc sở hữu riêng
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng, hoa lợi lợi tức từ tài sản riêng của vợ chồng.

Trong đó, tiền thai sản là quyền lợi dành riêng cho lao động nữ sinh con hoặc lao động nam có vợ sinh con, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đáp ứng một số điều kiện nhất định mà pháp luật quy định.

Vì vậy, tiền thai sản có thể hiểu là tài sản gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng, do đó không thể chuyển giao cho người khác được. Vì thế, tiền thai sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng (người được hưởng).

>> Xem thêm: Chồng có được nhận trợ cấp khi vợ sinh con?

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là những vật, lợi ích vật chất được làm, phát sinh và đóng góp chung trong thời kỳ hôn nhân, thuộc sở hữu chung của vợ chồng, được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, theo quy định trên thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra
  • Thu nhập do lao động
  • Hoạt động sản xuất, kinh doanh
  • Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có sau khi kết hôn (trừ trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng).

Cách tính tiền thai sản

Cách tính tiền thai sản

Cách tính tiền thai sản

Đối với lao động nam

Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2

Khoản trợ cấp này áp dụng trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH và đã đóng đủ từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người vợ sinh.

(Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

Tiền chế độ:

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng khi vợ sinh con được xác định bằng công thức:

Mức hưởng:

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 24 x số ngày nghỉĐối với lao động nữ

Người vợ khi nghỉ sinh con thì được hưởng các khoản tiền sau đây:

Tiền trợ cấp một lần khi sinh con (tiền tã lót thai sản): Tương đương 2,98 triệu đồng theo công thức:

Tiền trợ cấp 01 lần = 02 x Mức lương cơ sở

Tiền thai sản của lao động nữ khi sinh con được tính theo công thức nêu tại Điều 39 Luật BHXH 2014:

Tiền thai sản = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản

Tiền dưỡng sức sau sinh: Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu lao động nữ nghỉ thai sản mà sức khỏe yếu thì trong 30 ngày đầu đi làm được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày:

Mức hưởng 01 ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Trên đây là bài viết tư vấn về tiền thai sản có phải là tài sản riêng của vợ chồng không. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư vấn luật hôn nhân gia đình xin vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 để được Luật sư tư vấn. Xin cảm ơn.



July 09, 2021 at 07:05AM