Bài đăng nổi bật

Các trường hợp thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Thực tế, vợ chồng có thể có các thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân , tuy nhiên không phải thỏa thuận nào cũng được pháp luật công ...

Thứ Hai, 28 tháng 6, 2021

Có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly thân không?

Có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly thân không? Hiện nay, trước khi đi đến quyết định ly hôn, các cặp đôi thường lựa chọn ly thân. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành lại không quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi ly thân. Sau đây, Luật Long Phan xin trình bày một số thông tin liên quan như sau:

Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con? Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con?

Ly thân là gì?

Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định: “Vợ, chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”. Do đó, vợ chồng khi đã kết hôn, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ thì họ sống chung với nhau, có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.

Mặt khác, như đã trình bày ở trên, hiện nay không có một văn bản pháp luật nào quy định về ly thân. Đây không phải là thuật ngữ pháp lý mà chỉ là cụm từ thường được dùng để miêu tả quan hệ vợ chồng đã rạn nứt, không còn sống chung với nhau nữa.

Như vậy, ly thân chỉ là việc hai vợ chồng tạm thời không sống chung với nhau nhưng quan hệ hôn nhân và gia đình vẫn chưa chấm dứt. Do đó, hai người vẫn là vợ chồng trên pháp luật.

Ly thân có làm cho quan hệ hôn nhân chấm dứt hay không

Ly thân có làm cho quan hệ hôn nhân chấm dứt hay không?

Ly thân có làm cho quan hệ hôn nhân chấm dứt hay không?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Như vậy,  quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi vợ chồng ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và dù đã không còn quan hệ vợ chồng trên thực tế nhưng về mặt pháp lý, quan hệ giữa vợ và chồng vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ, họ vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với nhau và đối với con.

Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con không?

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con

Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột với cháu ruột; giữa vợ và chồng.

Riêng nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con được quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Như vậy, việc yêu cầu cấp dưỡng chỉ xảy ra giữa cha, mẹ và con trong trường hợp:

  • Cha mẹ không sống chung với con;
  • Sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Đồng thời, cha mẹ chỉ phải cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.

Do đó, khi không sống chung với con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha, mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Mặt khác, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định sau khi ly hôn, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Như vậy, có thể thấy, chỉ cần cha, mẹ không sống chung với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình thì đều phải cấp dưỡng nên dù ly hôn hay ly thân thì chỉ cần không sống cùng con đều phải thực hiện cấp dưỡng trong các trường hợp trên.

Khi đó, việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần với mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

>>Xem thêm: Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn giải quyết như thế nào?

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly thân không. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH qua HOTLINE 1900 63 63 87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.



June 29, 2021 at 10:22AM

Chủ Nhật, 27 tháng 6, 2021

Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ

Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ là thắc mắc thường gặp của rất nhiều người, khi trên thực tế, các chủ thể chưa đăng ký kết hôn nhưng có nhu cầu cùng xác lập quyền sở hữu trên sổ đỏ. Vậy việc này có được pháp luật cho phép hay không. Mời quý bạn đọc cùng chúng tôi theo dõi bài viết này để có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề này.

Chưa đăng ký kết hôn nhưng có nhu cầu đứng tên đồng sở hữu là vấn đề thường gặp

Chưa đăng ký kết hôn nhưng có nhu cầu đứng tên đồng sở hữu là vấn đề thường gặp

Khái quát về sở hữu chung và xác lập quyền sở hữu chung

Sở hữu chung là một hình thức sở hữu được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015).

Theo đó, sở hữu chung là việc một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của hai hay nhiều người, nói cách khác đó là trường hợp hai hay nhiều người có chung một tài sản.

Theo quy định tại Điều 207 BLDS 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm:

  • Sở hữu chung theo phần
  • Sở hữu chung hợp nhất

Trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành

Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sau:

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1.7.2014.
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Ngoài ra theo Điều 22, 23, 26 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện, cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền.
  • Cấp Giấy chứng nhận với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho đất có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau.
  • Cấp Giấy chứng nhận với thửa đất đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên.

Trường hợp được cấp sổ đỏ quy định tại Luật Đất đai 2013 và một số văn bản hướng dẫn

Trường hợp được cấp sổ đỏ quy định tại Luật Đất đai 2013 và một số văn bản hướng dẫn

>>Xem thêm:Mua đất bằng tiền riêng có được đứng tên

Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ?

Cả hai chủ thể hoàn toàn có thể đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ, dù chưa đăng ký kết hôn, thông qua việc cả hai có quyền thỏa thuận để cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Như vậy, pháp luật không cấm trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì không được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ. Do đó, cả hai chủ thể sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sở hữu.

Pháp luật cho phép đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn

Pháp luật cho phép đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn

Lưu ý trong việc thực hiện thủ tục đăng ký đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ

Khi đã thực hiện thủ tục đăng ký đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ, vì cả hai đã trở thành đồng sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đều được cấp “sổ đỏ” nên về mặt xác định ai là chủ sở hữu thì gần như không có rủi ro gì.

Tuy nhiên, việc định đoạt quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất thì có thể rắc rối nếu giữa các đồng sở hữu có mâu thuẫn, tranh chấp. Vì khi chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp … tài sản chung thì buộc có sự đồng ý của các đồng sở hữu. Do đó, để hạn chế thấp nhất những mâu thuẫn, xung đột có thể phát sinh, cả hai nên có sự bàn bạc, thống nhất thật kỹ trước khi xác lập một giao dịch cụ thể nào đó. Kể cả lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp (nếu có).

>>Xem thêm:Có được làm sổ đỏ khi chồng thỏa thuận một người đứng tên không

Trên đây là bài viết hướng dẫn về vấn đề Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu tư vấn những vấn đề pháp lý, hãy liên hệ ngay LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH theo HOTLINE 1900636387 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.



June 28, 2021 at 01:28PM

Thứ Bảy, 26 tháng 6, 2021

Thủ tục cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn

Thủ tục cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện như thế nào? Giấy chứng nhận kết hôn là một trong những giấy tờ hộ tịch quan trọng để pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng giữa một cặp nam nữ.  

Vợ chồng được cấp giấy chứng nhận kết hôn để công nhận quan hệ vợ chồng

Vợ chồng được cấp Giấy chứng nhận kết hôn để công nhận quan hệ vợ chồng

Giấy chứng nhận kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn được Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Hiện nay, Giấy chứng nhận kết hôn phải có những thông tin sau:

  • Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ.
  • Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn.
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Thời điểm có hiệu lực của Giấy chứng nhận kết hôn là ngay tại thời điểm cả hai bên nam nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn, trao cho hai bên nam nữ.

Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận kết hôn sẽ chỉ chấm dứt vào thời điểm một bên trong quan hệ hôn nhân chết hoặc có quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.

Giấy chứng nhận kết hôn giấy tờ hợp pháp xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ. Từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái, tài sản và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều kiện để được cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn

Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.

Việc đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn được thực hiện nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.

Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định

  • Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
  • Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Cụ thể hơn, Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Việc cải chính thông tin phải đủ điều kiện theo luật định

Việc cải chính thông tin phải đủ điều kiện theo Luật định

Trình tự thực hiện thủ tục

Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

Thành phần hồ sơ

Giấy tờ phải nộp

Quyết định số 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định chi tiết thành phần hồ sơ, bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
  • Bản sao Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị là 01 bộ.

cân nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo đúng yêu cầu

Cần nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo đúng yêu cầu

Giấy tờ phải xuất trình

Ngoài hồ sơ nộp để yêu cầu cải chính thông tin thì người yêu cầu phải xuất trình những giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Lệ phí và thời gian thực hiện

Lệ phí thực hiện được thu theo mức thu của Bộ Tài chính. Theo Thông tư số 85/2019/TT-BTC, phí đính chính Giấy chứng nhận kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật (Theo Điều 11 Luật Hộ tịch).

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch, thời gian giải quyết việc đính chính thông tin trong Giấy chứng nhận kết hôn là 03 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 06 ngày làm việc. Ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Trên đây là những quy định của pháp luật về cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu Quý bạn đọc có thắc mắc về vấn đề trên hoặc muốn được Tư vấn Luật Hành chính, có thể liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 hoặc qua website của chúng tôi để được Luật sư Hành chính tư vấn chi tiết.



June 27, 2021 at 07:22AM

Thứ Năm, 24 tháng 6, 2021

Chồng gây tai nạn, vợ có phải cùng bồi thường không?

Chồng gây tai nạn, vợ có cùng phải bồi thường không? là câu hỏi được khá nhiều Quý bạn đọc quan tâm. Khi bắt đầu quan hệ hôn nhân, vợ chồng bắt đầu phát sinh những giao dịch và tài sản chung. Vậy nếu trường hợp người chồng gây ra tai nạn giao thông và có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho phía nạn nhân thì người vợ có TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚIbồi thường không. Bài viết này sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.

Chồng gây tai nạn, vợ có phải cùng bồi thường không?

Chồng gây tai nạn, vợ có phải cùng bồi thường không?

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nghĩa vụ chung về tài sản, vợ chồng có các nghĩa vụ chung sau đây:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

>>Xem thêm: Say xỉn lái xe gây tai nạn chết người thì bao nhiêu năm tù? Cách hưởng tình tiết giảm nhẹ tội nhất

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:

  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

Lưu ý: Nếu vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình không được xem là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng.

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Chồng gây tai nạn, vợ có cùng phải bồi thường không?

Trường hợp vợ không đồng ý liên đối bồi thường thiệt hại

Từ những quy định về nghĩa vụ chung và nghĩa vụ riêng của vợ, chồng; nếu trường hợp chồng đã gây ra tai nạn giao thông và có nghĩa vụ bồi thường cho người bị thiệt hại và thì đây thuộc trường hợp “Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của chồng”. Từ đó, vợ không có nghĩa vụ liên đới bồi thường thiệt hại trong trường hợp này. Người chồng không có quyền yêu cầu vợ thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về tham gia giao thông do mình gây ra.

Trường hợp vợ tự nguyện liên đới bồi thường bằng tài sản chung

Từ các phân tích trên, người vợ không có trách nhiệm phải cùng bồi thường thiệt hại khi chồng gây ra tai nạn. Tuy nhiên, pháp luật vẫn cho phép vợ chồng được quyền thỏa thuận về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung (trừ các trường hợp thỏa thuận về tài sản của vợ chồng bị vô hiệu tại Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Vì vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu người vợ tự nguyện thỏa thuận sử dụng tài sản chung để bồi thường thiệt hại sau khi gây tai nạn giao thông thì pháp luật vẫn cho phép vợ chồng cùng thực hiện nghĩa vụ riêng của một trong hai bên.

>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông

Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông

Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Theo đó hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông;
  • Giấy tờ nhân thân (CMND; sổ hộ khẩu… bản sao chứng thực);
  • Các giấy tờ chứng minh thiệt hại (giấy ra viện; biên bản giám định sức khỏe….);
  • Các giấy tờ chứng minh lỗi của người gây thiệt hại (biên xác minh tai nạn…);
  • Các giấy tờ liên quan khác;…

Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.hủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông.

Trên đây là bài viết tư vấn về Chồng gây tai nạn, vợ có phải cùng bồi thường không? Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



June 25, 2021 at 01:39PM

Thứ Tư, 23 tháng 6, 2021

Tài sản thừa kế có phải là tài sản chung của vợ chồng?

Tài sản thừa kế có phải là tài sản chung của vợ chồng? là một câu hỏi lớn đối với các cặp vợ chồng và cũng là mối quan tâm đối với những giao dịch do họ xác lập liên quan đến tài sản đó. Theo quy định về Luật Hôn nhân và gia đình thì mỗi loại tài tài sản sẽ có những chứng năng riêng và quyền hạn của vợ chồng đối với tài sản đó cũng khác nhau. Vậy thế nào là tài sản chung, tài sản riêng? Vợ chồng có quyền gì đối với các loại tài sản của mình? Mời bạn đọc theo dõi nội dung bài viết sau đây.

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồngTài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

>>Xem thêm:Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Tài sản riêng của vợ chồng là gì?

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng được quy định như sau:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

>>Xem thêm:Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Tài sản riêng của vợ chồng là gì?

Tài sản riêng của vợ chồng là gì?

Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng

Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng

Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng

>>Xem thêm:Mẫu biên bản thỏa thuận tài sản vợ chồng

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Điều 38 đến Điều 42) có quy định một số nội dung về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Thứ nhất, trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của mình, nếu hai bên không thể thỏa thuận thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết.

Thứ hai, về hình thức thì việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản phân chia này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, việc chấm dứt thỏa thuận chia tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp, việc chia tài sản chung được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án thì thỏa thuận này phải được Tòa án công nhận.

Thứ tư, khi chia tài sản chung vợ chồng cần chú ý: Việc chia không được ảnh hưởng đến lợi ích một số chủ thể có liên quan; Việc phân chia không được nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ của các bên theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung

Theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề nhập tài sản riêng của vợ chồng như sau:

Thứ nhất, việc nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

Thứ hai, tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

Thứ ba, nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Nếu còn bất kỳ vướng mắc, khó khăn về vấn đề này hoặc cần TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH mời bạn vui lòng liên hệ Tổng đài: 1900.63.63.87 để được các Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể. Rất mong nhận được sự hợp tác!



June 24, 2021 at 07:14AM

Thứ Bảy, 19 tháng 6, 2021

Hướng dẫn chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài

Chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn. Theo đó, thủ tục giải quyết ly hônyếu tố nước ngoài, đặc biệt là vấn đề chia tài sản tương đối phức tạp hơn so với thủ tục giải quyết ly hôn mà các ĐƯƠNG SỰ đều là công dân Việt Nam, tài sản ở Việt Nam… Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin liên quan như sau:

Hướng dẫn chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài

Hướng dẫn chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Pháp luật Việt Nam không quy định rõ thế nào là ly hôn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

  1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
  2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
  3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Như vậy có thể hiểu ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam; giữa người Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Trình tự và thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Hồ sơ

Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:

  • Đơn ly hôn;
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao).

Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:

  • Đơn yêu cầu ly hôn;
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
  • Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…

Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ

Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Thời gian giải quyết

Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng kể từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Thời gian giải quyết ly hôn bao lâu?

Thời gian giải quyết ly hôn bao lâu?

Chi phí

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

  • Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
  • Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

Lệ phí khi ly hôn cụ thể như sau:

  • Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng;
  • Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng;

Nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nguyên tắc phân chia như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng Tòa án khi giải quyết có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
  • Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản ly hôn thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng

Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng

Nguyên tắc chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, cụ thể:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Hướng dẫn chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!



June 20, 2021 at 07:17AM

Thứ Sáu, 18 tháng 6, 2021

Có cần thuê Luật sư trong vụ án đơn phương ly hôn?

Việc thuê Luật sư trong vụ án đơn phương ly hôn là hoàn toàn cần thiết. Bởi lẽ, ngoài việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, các bên còn cần phải phân chia tài sản chung, nợ chung, quyền nuôi con và nhiều vấn đề phát sinh trong thời kỳ hôn nhân cần sự tư vấn, hỗ trợ của Luật sư. Như vậy, đội ngũ Luật sư tại Long Phan PMT sẽ hỗ trợ khách hàng trong những vấn đề gì? Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc.

Có cần thuê Luật sư trong vụ án đơn phương ly hôn

Có cần thuê Luật sư trong vụ án đơn phương ly hôn

>>XEM THÊM: MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

Luật sư tư vấn pháp luật trong vụ án đơn phương ly hôn

Tư vấn về các vấn đề liên quan đến ly hôn đơn phương

Đơn phương ly hôn có thể hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết ly hôn khi có một trong các căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.

Tư vấn về phân chia tài sản, quyền nuôi con

Khi ly hôn đơn phương, vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia về tài sản, nợ chung, quyền nuôi con và các nghĩa vụ sau ly hôn, lúc này việc xác định sẽ thuộc về Tòa án trên nguyên tắc căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành.

Về vấn đề phân chia tài sản chung, Tòa án xem xét phân chia dựa vào nhiều tiêu chí và nguyên tắc khác nhau như: Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tư vấn về thủ tục khởi kiện đơn phương ly hôn

Quy trình khởi kiện vụ án đơn phương ly hôn thông thường bao gồm các giai đoạn sau:

  • Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
  • Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kiểm tra xử lý đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;

Luật sư tư vấn pháp luật trong vụ án đơn phương ly hôn

Luật sư tư vấn pháp luật trong vụ án đơn phương ly hôn

Công việc Luật sư hỗ trợ trong vụ án ly hôn đơn phương

Tư vấn pháp lý và hỗ trợ soạn thảo

  • Tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn và phân tích quyền lợi, nghĩa vụ các các bên trong vụ án đơn phương ly hôn theo đúng quy định của pháp luật;
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết cho các thủ tục hành chính như: đơn khởi kiện đơn phương ly hôn; Đơn kháng cáo; Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự;…
  • Chuẩn bị hồ sơ hỗ trợ Quý khách hàng trong các thủ tục tại Tòa án trước, trong và sau khi giải quyết vụ án đơn phương ly hôn.

Hỗ trợ tham gia quá trình tố tụng

  • Luật sư hỗ trợ tham gia quá trình tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đối với các tranh chấp trong vụ án ly hôn.
  • Đương sự có thể ủy quyền cho Luật sư để tham gia quá trình tố tụng để thực hiện các thủ tục pháp lý hoặc tham gia tại Tòa án để trình bày về những vấn đề liên quan như tài sản trong hôn nhân, quyền nuôi con,…

Công việc Luật sư hỗ trợ khách hàng trong vụ án ly hôn đơn phương

Công việc Luật sư hỗ trợ khách hàng trong vụ án ly hôn đơn phương

Chi phí dịch vụ Luật sư trong vụ án đơn phương ly hôn

Chi phí cố định

Mức giá dịch vụ ly hôn trọn gói được xác định theo từng vụ việc và yêu cầu của khách hàng. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, công ty luật Long Phan PMT sẽ đưa ra mức chi phí phù hợp, đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.

Chi phí xác định theo kết quả vụ án

Đối với những vụ việc, tranh chấp có tính chất phức tạp đòi hỏi quá trình thực hiện phải đạt được một kết quả nhất định Khách hàng có thể chọn hình thức trả phí dịch vụ theo kết quả giải quyết vụ án. Chi phí sẽ không xác định cụ thể ban đầu mà có thể biến động (tăng hoặc giảm) tùy thuộc vào quá trình xét xử vụ án.

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.

>>XEM THÊM: THỦ TỤC KHỞI KIỆN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

Trên đây là bài viết tư vấn về Dịch vụ tư vấn trong vụ án đơn phương ly hôn. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần LUẬT SƯ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



June 19, 2021 at 10:42AM

Chủ Nhật, 13 tháng 6, 2021

Thủ tục công nhận quyết định kết hôn có yếu tố nước ngoài

Thủ tục công nhận quyết định kết hôn có yếu tố nước ngoài tương tự thủ tục công nhận quyết định dân sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Về nguyên tắc, quyết định kết hôn có yếu tố nước ngoài do cơ quan có THẨM QUYỀN nước nào ban hành thì chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ nước đó. Do đó, công nhận quyết định kết hôn có yếu tố nước ngoài là thủ tục cần thiết để cơ quan tư pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên liên quan.

Thủ tục công nhận quyết định kết hôn có yếu tố nước ngoài

Thủ tục công nhận quyết định kết hôn có yếu tố nước ngoài

Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định dân sự

Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành

Theo Điều 425 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định dân sự bao gồm: người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người được thi hành, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan, người đại diện hợp pháp của đương sự, người có quyền, lợi ích liên quan.

Gửi quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành

Tòa án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định của Tòa án cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự.

Lệ phí, chi phí xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành

Người yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.

Người yêu cầu phải chịu chi phí tống đạt ra nước ngoài văn bản tố tụng của Tòa án Việt Nam liên quan đến yêu cầu của họ.

Lệ phí xét đơn yêu cầu công nhận quyết định dân sựLệ phí xét đơn yêu cầu công nhận quyết định dân sự

Trường hợp quyết định đương nhiên được công nhận tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 431 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các quyết định sau đương nhiên được công nhận tại Việt Nam:

  • Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam được quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam chưa cùng là thành viên của Điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.

Thủ tục xét yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định dân sự

Thời hiệu

Theo quy định tại Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước có Tòa án đã ra quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định dân sự đó.

Lưu ý: Trong trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.

Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành

Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành

Đơn yêu cầu

Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phải có các nội dung sau đây:

  • Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
  • Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
  • Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.

Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Giấy tờ, tài liệu gửi kèm đơn yêu cầu

Tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu được quy định tại Điều ước quốc tế mà nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra quyết định cùng là thành viên. Trường hợp Việt Nam và nước có Tòa án đã ra quyết định chưa cùng là thành viên của Điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:

  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực quyết định do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
  • Văn bản của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ quyết định đó cho người phải thi hành;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành.

Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Chuyển hồ sơ cho Tòa án

Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền công nhận.

Thụ lý hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.

>> Xem thêm: thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Thủ tục công nhận quyết định kết hôn có yếu tố nước ngoài. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.



June 14, 2021 at 01:42PM

Thứ Tư, 9 tháng 6, 2021

Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Nuôi Con Sau Ly Hôn

Kết hôn là việc nam (đã đủ 20 tuổi) và nữ (đã đủ 18 tuổi) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Sau khi kết hôn, vợ và chồng có các quyền và nghĩa vụ nhất định. Trên thực tế có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn. LY HÔN có thể xuất phát từ yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên. Khi ly hôn rất dễ xảy ra các tranh chấp liên quan đến tài sản, con cái, quyền nuôi con…. Vậy đối với trường hợp có phát sinh tranh chấp về quyền nuôi con sau ly hôn thì phải giải quyết như thế nào?

Con chung và giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn.
Con chung và giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn.

Pháp luật Hôn nhân và gia đình về con chung của vợ chồng

Mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ không chỉ được thể hiện trong các quy phạm đạo đức, tôn giáo, xã hội,… mà còn được điều chỉnh cụ thể trong pháp luật. Về nguyên tắc, con chung của vợ chồng được xác định thông qua quan hệ huyết thống. Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Từ quy định pháp luật nêu trên, có thể hiểu thực tế những trường hợp được xem là con chung của vợ chồng như sau:

  • Con được sinh trong thời kỳ hôn nhân.
  • Vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng sau khi ly hôn mới sinh con.
  • Vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng sau khi người chồng chết mới phát hiện mình có thai và sinh con.
  • Vợ chồng chưa đăng ký kết hôn mà có con và thừa nhận đó là con chung.

Ngoài ra, Điều 94 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng thừa nhận con được sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Không những vậy, đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi, người con vẫn được xem xét như con chung của vợ chồng theo quy định pháp luật về nuôi con nuôi.

Trên thực tế, nhằm đảm bảo môi trường học tập và phát triển của người con, pháp luật luôn tạo điều kiện để xác định người con sống cùng cha mẹ hiện tại là con chung của vợ chồng này.

Tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định pháp luật.
Tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định pháp luật.

Quan hệ hôn nhân và gia đình là một quan hệ xã hội phức tạp vì có sự đan xen giữa yếu tố pháp lý và tình cảm. Trong đó, quan trọng nhất là yếu tố tình cảm. Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, quan hệ vợ chồng không tự nhiên chấm dứt, nếu muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì phải có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Đối với một vụ việc dân sự liên quan đến hôn nhân thường có 3 yêu cầu cần được giải quyết: Quan hệ hôn nhân, con cái và tài sản. Tương tự, khi có yêu cầu ly hôn, sẽ phát sinh 03 nhóm vấn đề: các bên có đồng ý ly hôn không, có tranh chấp gì về con cái, có tranh chấp về tài sản hay không. Nếu hai bên đều đồng ý ly hôn và không tranh chấp gì về con cái, tài sản chung thì yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Còn trong trường hợp có tranh chấp thì Tòa án sẽ giải quyết bằng một bản án có hiệu lực.

Đặc thù riêng đối với con cái, sau khi ly hôn thì cha mẹ vẫn có những quyền và nghĩa vụ nhất định được quy định tại Điều 58 dẫn chiếu đến Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Trong đó tập trung xoay quanh nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn xuất phát từ tầm quan trọng của gia đình trong việc chăm sóc các đối tượng yếu thế như trẻ em. Cụ thể, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Quyền nuôi con sau khi ly hôn cha mẹ có thể tự thỏa thuận tuy nhiên nếu cha mẹ không thể tự thỏa thuận thì có thể nhờ Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con. Nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện kinh tế hoặc đã có thỏa thuận khác.

Điều kiện để được giành quyền nuôi con

Quyền nuôi con được xem xét dựa trên việc bảo vệ lợi ích và sự phát triển tốt nhất cho người con, có thể dựa trên các yếu tố như:

Điều kiện về kinh tế

Điều kiện kinh tế là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất trong những vụ việc tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn. Để nuôi dưỡng con cái tốt nhất thì người nuôi dưỡng cần có điều kiện kinh tế vững chắc để tạo điều kiện cho con cái phát triển tốt. Điều kiện kinh tế ở đây gồm: Thu nhập, nhà ở,…

Thời gian chăm sóc con cái

Dù một bên vợ/chồng có đủ điều kiện kinh tế nhưng không có thời gian chăm sóc con cái thì cũng sẽ bị bất lợi trong vụ việc giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn. Thời gian chăm sóc con cái là cần thiết và luôn được chú trọng đối với việc nuôi dạy, giáo dục trẻ để phát triển tốt nhất.

Cấp dưỡng cho con

Cấp dưỡng sẽ là một trong những quyền lợi của người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, người nuôi dưỡng có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu cấp dưỡng.

Các điều kiện và yếu tố khác

Trong quan hệ hôn nhân, các yếu tố như trong quá trình sinh sống giữa hai vợ chồng, ai dùng bạo lực gia đình, thời gian chăm sóc con cái, ai có lỗi dẫn đến ly hôn, nguyện vọng của con muốn chung sống với ai sau khi ly hôn,… đều là những yếu tố tác động đến quá trình giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn.

Thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con.
Thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, vấn đề tranh chấp về quyền nuôi con sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp này theo điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thủ tục giải quyết tranh chấp tương tự với việc giải quyết các tranh chấp dân sự khác. Khi muốn giải quyết, một bên vợ chồng phải có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về việc giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn của vợ chồng. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua Hotline 1900636387 để được gặp luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình đưa ra hướng giải quyết.



June 09, 2021 at 08:30AM

Thứ Ba, 8 tháng 6, 2021

Hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn

Hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn là vấn đề vướng mắc mà nhiều người quan tâm. Tài sản chung của vợ chồng đang được thế chấp cho bên thứ ba thì sau khi ly hôn vợ/chồngtrách nhiệm và được giải quyết như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nội dung này.

Xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn như thế nào?

Xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn như thế nào?

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ chồng với người thứ ba. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên, giải thích thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân và giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Các yếu tố ảnh hướng đến việc phân chia sản sau khi ly hôn đó là: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Liên cơ quan Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 06/01/2016 hướng dẫn cụ thể trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản khi ly hôn, hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2016.

Xác định người có nghĩa vụ đối với tài sản thế chấp

Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Do đó, khi có tranh chấp có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Nếu một trong hai bên (vợ/ chồng) có bằng chứng chứng minh tài sản thế chấp là tài sản được hình thành trước hôn nhân và việc thế chấp được sử dụng vào mục đích riêng của vợ hoặc chồng mà không sử dụng vào mục đích thiết yếu của gia đình. Khi đó, người (vợ hoặc chồng) phải có nghĩa vụ thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với tài sản thế chấp đó.

Trường hợp 2: Nếu nguồn gốc tài sản thế chấp hình thành trước thời kỳ hôn nhân do vợ/chồng đứng tên hoặc hình thành trong thời kỳ hôn nhân do vợ/chồng/cả hai, nhưng việc thế chấp được sử dụng chung vào mục đích thiết yếu của gia đình. Khi đó, cả hai vợ chồng phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với tài sản thế chấp đó.

Hướng xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn

Trách nhiệm đối với nợ chung sau ly hôn

  • Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn. Trừ trường hợp: vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
  • Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Cần xác định nghĩa vụ của vợ/ chồng đối với tài sản thế chấp

Cần xác định nghĩa vụ của vợ/ chồng đối với tài sản thế chấp

Do đó, sau ly hôn thì tính pháp lý của tài sản thế chấp vẫn còn đó. Vậy nên, cần xác định nghĩa vụ của vợ/ chồng đối với tài sản thế chấp để liên đới thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của tài sản thế chấp với bên thứ ba, trừ trường hợp: vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn

Trình tự, thủ tục xử lý khi có tranh chấp về tài sản thế chấp sau khi ly hôn như sau:

Thứ nhất: Việc giải quyết sẽ ưu tiên do hai bên vợ chồng tự thỏa thuận về cách xử lý đối với tài sản thế chấp (để có tính pháp lý cao thì việc thỏa thuận giữa hai bên có lập văn bản và công chứng).

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết.

Thứ hai: Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy định.

>>Xem thêm: Tranh chấp công ty chung khi ly hôn, quy trình giải quyết như thế nào?

Trên đây là bài viết dưới góc độ của các nhà luật gia về tranh chấp sau khi ly hôn, đặc biệt là vấn đề xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



June 09, 2021 at 10:02AM

Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn online qua mạng

Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn online qua mạng là chủ đề đang được nhiều người quan tâm bởi hình thức nhanh gọn của nó. Đăng ký kết hôn chính là một thủ tục rất cần thiết trong việc xác nhận kết hôn hợp pháp. Để việc đăng ký kết hôn của bạn không phải chờ đợi lâu thì bạn có thể đăng ký kết hôn trực tuyến. Vậy thủ tục của nó ra sao, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.

Đăng ký kết hôn là một thủ tục công nhận kết hôn hợp pháp

Đăng ký kết hôn là một thủ tục công nhận kết hôn hợp pháp

Điều kiện đăng ký kết hôn

Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Thứ nhất, về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
  • Thứ hai, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
  • Thứ ba, nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Cuối cùng, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Kết hôn được coi là hợp pháp khi áp dụng đủ các điều kiện

Kết hôn được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện

Về kết hôn đồng giới, theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người đồng giới tính vẫn có thể thực hiện kết hôn với nhau nhưng không được pháp luật và nhà nước thừa nhận (làm thủ tục đăng ký kết hôn), tức là không được nhà nước bảo vệ nếu như có tranh chấp xảy ra.

Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn qua mạng

Theo Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện bởi cơ quan tư pháp – hộ tịch thuộc ủy ban nhân dân. Tùy vào từng đối tượng cụ thể của việc Kết hôn mà thẩm quyền có thể sẽ được thay đổi như sau:

Trường hợp hai bên kết hôn là công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc trong nước thì việc đăng ký kết hôn sẽ do ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Ngoài ra, khi một bên là người nước ngoài nhưng cả hai cư trú tại vùng biên giới của hai nước láng giềng với nhau thì ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp công dân Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài thì theo quy định tại khoản 1, Điều 37, Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn có thẩm quyền.

Còn đối với trường hợp các bên muốn thực hiện thủ tục này online thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vẫn được thực hiện theo đúng quy định của Luật Hộ tịch. Tuy nhiên, hiện nay trên phạm vi cả nước mới chỉ có Thành phố Hà Nội cho phép đăng ký kết hôn online nên khi các bạn đạt đủ điều kiện và tuân thủ đúng quy trình tiến hành thì sẽ được cấp giấy chứng nhận bởi ủy ban cấp xã/huyện nơi một trong hai bên cư trú tại Hà Nội.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn online

Giấy tờ cần thiết để đăng ký kết hôn online

Với mỗi trường hợp theo quy định pháp luật thì những giấy tờ cần thiết để đăng ký kết hôn online sẽ bao gồm:

  • Trường hợp hai bên đều là công dân Việt Nam đang làm việc và sinh sống trong nước thì cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

Tờ khai đăng ký kết hôn;

Bản chụp từ bản chính một trong các giấy tờ về nhân thân;

Bản chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực của sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của cả hai bên nam nữ;

Bản chụp từ bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

  • Trường hợp một bên đăng ký kết hôn online là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam nhưng có nhiều quốc tịch khác hoặc từng có thời gian dài sống tại nước ngoài thì giấy tờ phải chuẩn bị sẽ gồm:

Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

  1. Bản chụp từ bản chính giấy tờ chứng minh nhân thân;
  2. Bản chụp từ bản chính sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
  3. Bản chụp từ bản chính giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  4. Bản chụp trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài;
  5. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trình tự, thủ tục

Bước 1: Truy cập trang web phần đăng ký trực tuyến, nhấn chọn lĩnh vực hộ tịch và vào phần thực hiện (ô màu xanh) cạnh mục đăng ký kết hôn.

Truy cập vào trang chủ Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến Thành phố Hà Nội

Truy cập vào trang chủ Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến Thành phố Hà Nội

Bước 2: Trang web sẽ hiện ra phần các thông tin giống với tờ khai đăng ký kết hôn đã được chúng tôi đưa ra nội dung ở phần trên của bài viết. Các bên nam nữ cần điền đầy đủ thông tin trong các mục có dấu “ * ”, đối với các mục không chứa dấu “ * ” thì chỉ cần điền nếu các bên có yêu cầu khác.

Bước 3: Nhấn vào mục đính kèm để tải lên các loại giấy tờ chứng minh thông tin.

Bước 4: Kiểm tra lại toàn bộ những thông tin đã kê khai, tích chọn “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Cuối cùng, các bạn có thể chọn “Tiếp tục”, nhập mã chính xác rồi nhấn “Gửi thông tin để hoàn tất” và chờ đợi phản hồi từ hệ thống của Thành phố.

>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động

Thời gian giải quyết đăng ký kết hôn online

Đối với thủ tục đăng ký kết hôn online thì thời gian được ghi nhận trên cổng thông tin điện tử chỉ là 01 ngày, thời gian này ngắn hơn rất nhiều so với thời hạn được quy định trong luật. Tuy nhiên, trường hợp phải xác minh các điều kiện kết hôn của hai bên hoặc cần phải bổ sung hồ sơ đăng ký thì thời gian có thể kéo dài nhưng vẫn không được quá thời hạn luật quy định là 05 ngày đối với kết hôn giữ người Việt Nam sinh sống trong nước và không quá 13 ngày khi kết hôn với người nước ngoài.

Trên đây là bài viết về hướng dẫn thủ tục đăng kết hôn online qua mạng. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



June 09, 2021 at 07:20AM

Chủ Nhật, 6 tháng 6, 2021

Hướng dẫn ly hôn do mâu thuẫn gia đình

Thủ tục ly hôn do mâu thuẫn gia đình cần thực hiện những bước gì? Do hôn nhân là sự bình đẳng và tự nguyện của các bên, khi đôi bên không còn cảm thấy có thể cùng xây dựng gia đình, xảy ra các mâu thuẫn thì việc ly hôn sẽ giúp đôi bên có thể được hạnh phúc hơn. Vậy nếu ly hôn thì tài sản của vợ chồng được chia ra sao? Trình tự, thủ tục để được ly hôn được hướng dẫn ra sao theo quy định pháp luật. Nếu bạn có thắc mắc về vấn đề này thì bài viết dưới đây sẽ hỗ trợ bạn.

Hướng dẫn ly hôn do mâu thuẫn gia đình
Hướng dẫn ly hôn do mâu thuẫn gia đình

Các trường hợp ly hôn theo quy định pháp luật

Thuận tình ly hôn

Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn

Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Khi ly hôn quyền nuôi con cái được xác định ra sao?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Ai là người nuôi dưỡng con sau ly hôn

Ai là người nuôi dưỡng con sau ly hôn

Tài sản sau ly hôn được giải quyết như nào?

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

  • Trong trường vợ chồng thỏa thuận về chia tài sản thì việc chia tài sản sẽ áp dụng theo việc thỏa thuận đó.; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Chia tài sản sau ly hôn

Chia tài sản sau ly hôn

>> Xem thêm: Hướng dẫn viết đơn ly hôn chia tài sản.

Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn

Hồ sơ chuẩn bị

  • Đơn yêu cầu ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước bản sao có công chứng;
  • Hộ khẩu bản sao có công chứng;
  • Giấy khai sinh của con bản sao có công chứng;
  • Ngoài ra có thể cung cấp các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

Trình tự, thủ tục

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn thì tiến hành theo các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng

Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;

Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Trên đây là bài viết tư vấn về hướng dẫn ly hôn do mâu thuẫn gia đình. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được đội ngũ Luật sư công ty Luật Long Phan PMT TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH chi tiết . Xin cảm ơn!



June 07, 2021 at 07:06AM

Thứ Bảy, 5 tháng 6, 2021

Giành lại quyền nuôi con khi vợ tái hôn

Quy định của pháp luật về quan hệ giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn đã tương đối bảo vệ đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, đặc biệt là bảo vệ quyền trực tiếp nuôi con của cha, mẹ; quyền thăm nom, chăm sóc của người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, vì những lý do hoàn cảnh đặc biệt, người cha muốn giành lại quyền nuôi con khi vợ tái hôn thì có được chấp nhận không? Bài viết này sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.Giành lại quyền nuôi con khi vợ tái lôn

Giành lại quyền nuôi con khi vợ tái hôn

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, mối quan hệ giữa cha với con và mẹ với con vẫn tồn tại vì vậy, các quyền của người trực tiếp nuôi con hoặc người không trực tiếp nuôi con vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, khi phát sinh việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì việc thực hiện các quyền của cha mẹ đối với con có sự thay đổi. Vì vậy, khi thực hiện việc thay đổi này cần  xem xét mong muốn, nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Có được giành lại quyền nuôi con khi vợ tái hôn không?

Để đảm bảo quyền của con được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong điều kiện tốt nhất. Pháp luật cho phép việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau:

  • Trường hợp 1: Cha, mẹ thỏa thuận được với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp lợi ích của con.
  • Trường hợp 2: Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp này bao gồm: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ. Tòa án là cơ quan giải quyết yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi xét thấy yêu cầu phù hợp với quy định pháp luật.
  • Trường hợp 3: Nếu xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN KHỞI KIỆN ĐÒI LẠI QUYỀN NUÔI CON SAU LY HÔN

Đơn khởi kiện yêu cầu tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con

Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con

Trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con. Khi đó, cần chuẩn bị các tài liệu sau đây:

  • Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con. Đơn khởi kiện phải bao gồm các thông tin như: Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nơi bị đơn cư trú; tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ; tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện; quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện; danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, bản sao giấy khai sinh,…
  • Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.

Thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con

Trình tự, thủ tục khởi kiện

  • Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền nơi bị đơn đang cư trú, làm việc.
  • Bước 2: Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.
  • Bước 3: Người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến Tòa án đang giải quyết đơn.
  • Bước 4: Tòa án thực hiện xác minh hồ sơ, chứng cứ tiến hành hòa giải.
  • Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa thì một trong các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.

Thẩm quyền và thời gian giải quyết đơn khởi kiện

  • Tòa án tiếp nhận đơn do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật dân sự 2015; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí).
  • Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, có Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Thủ tục thực hiện khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con

Thủ tục thực hiện khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con

Án phí và lệ phí

  • Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí.

>> Xem thêm: MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN ĐÒI LẠI QUYỀN NUÔI CON

Trên đây là bài viết tư vấn về Giành lại quyền nuôi con khi vợ tái hôn. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



June 06, 2021 at 10:33AM